Uscom là gì? Các công bố khoa học về Uscom

USCOM là viết tắt của Ultrasonic Cardiac Output Monitor, một công cụ y tế được sử dụng để đo lường thông số của tim mạch. Thiết bị này sử dụng sóng siêu âm để đ...

USCOM là viết tắt của Ultrasonic Cardiac Output Monitor, một công cụ y tế được sử dụng để đo lường thông số của tim mạch. Thiết bị này sử dụng sóng siêu âm để đánh giá tốc độ dòng máu và lượng máu bơm đi qua tim. USCOM có thể cung cấp thông tin về chỉ số lưu lượng máu tim, áp suất trong tim và thông lượng động mạch. Nó thường được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc tim mạch, phẫu thuật tim và chẩn đoán các bệnh tim mạch.
USCOM (Ultrasonic Cardiac Output Monitor) là một thiết bị y tế sử dụng công nghệ siêu âm để đo lường thông số tim mạch và lưu lượng máu tim. Thiết bị này được thiết kế để cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, giúp trong việc chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý tim mạch.

USCOM hoạt động bằng cách đặt các bộ cảm biến siêu âm trên vùng tim của bệnh nhân. Sóng siêu âm được phát ra từ cảm biến và phản xạ lại khi đi qua tim và dòng máu. Thiết bị thu lại sóng siêu âm và phân tích chúng để xác định thông số quan trọng như:

1. Lưu lượng máu tim (Cardiac Output): USCOM đo lường lưu lượng máu tim, tức là tổng lượng máu được bơm ra từ tim trong mỗi phút. Đây là một thông số quan trọng để đánh giá chức năng tim mạch và mức độ cung cấp máu cho cơ thể.

2. Áp suất trong tim: USCOM cung cấp thông tin về áp suất trong các khoang tim, bao gồm áp suất quân bình, áp suất tâm thu và áp suất tâm trương. Điều này giúp nhận biết sự rối loạn của tim và các vấn đề liên quan đến áp suất máu.

3. Thông lượng động mạch (Arterial Compliance): USCOM cung cấp đánh giá về thông lượng động mạch, tức là sự đàn hồi và tính linh hoạt của mạch máu. Đây là một chỉ số quan trọng để phát hiện các vấn đề về động mạch và tình trạng mạch máu tổng thể.

USCOM đã được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện và cơ sở y tế vì tính linh hoạt và thông tin chi tiết mà nó cung cấp về tim mạch. Thiết bị này có thể giúp trong việc đánh giá chức năng tim, điều chỉnh đơn thuốc và giám sát trong quá trình phẫu thuật tim, theo dõi bệnh nhân trước và sau khi phẫu thuật và theo dõi các bệnh lý tim mạch khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "uscom":

Clinical evaluation of USCOM ultrasonic cardiac output monitor in cardiac surgical patients in intensive care unit
British Journal of Anaesthesia - Tập 94 Số 3 - Trang 287-291 - 2005
A meta‐analysis of the accuracy and precision of the ultrasonic cardiac output monitor (USCOM)
Anaesthesia - Tập 67 Số 11 - Trang 1266-1271 - 2012
Summary

The ultrasonic cardiac output monitor is a non‐invasive, continuous‐wave Doppler monitor that can be used to measure cardiac output. Its accuracy and precision in peri‐operative and critical care has been assessed with varied results. We conducted a meta‐analysis to calculate a pooled mean bias, precision and percentage error for this device. Six studies were suitable for inclusion into a pooled parametric analysis consisting of 320 measurements. The mean weighted bias was −0.39 l.min−1(95% CI −0.25 to −0.53 l.min−1), precision 1.27 l.min−1and percentage error 42.7% (95% CI 38.5−46.9%). The ultrasonic cardiac output monitor achieved similar agreement with bolus thermodilution to that of other minimally invasive methods of peri‐operative cardiac output monitoring, and may have a useful role in cardiac output monitoring.

Comparison of a supra-sternal cardiac output monitor (USCOM) with the pulmonary artery catheter
British Journal of Anaesthesia - Tập 103 Số 6 - Trang 800-804 - 2009
USCOM (Ultrasonic Cardiac Output Monitors) Lacks Agreement with Thermodilution Cardiac Output and Transoesophageal Echocardiography Valve Measurements
Anaesthesia and Intensive Care - Tập 35 Số 6 - Trang 903-910 - 2007

The USCOM (Ultrasonic Cardiac Output Monitors) device is a noninvasive cardiac output monitor, which utilises transaortic or transpulmonary Doppler flow tracing and valve area estimated using patient height to determine cardiac output. We evaluated USCOM against thermodilution cardiac outputs and transoesophageal echocardiography valve area measurements in 22 ASA PS4 cardiac surgical patients. Data collection commenced following pulmonary artery catheter insertion, with cardiac output measurements repeated after sternotomy closure. Failure to obtain transaortic Doppler readings using USCOM occurred in 5% of planned measurements. USCOM transaortic analysis was not planned for 11 patients with known aortic disease. Bias at the aortic window (n = 20) was -0.79 l/min with limits of agreement from -3.66 to 2.08 l/min. At the pulmonary window, failure to obtain Doppler readings occurred in 24% of planned measurements. Bias at the pulmonary window (n=36) was -0.17 l/min with limits of agreement from -3.30 to 2.97 l/min. The USCOM estimates of valve area based on height showed poor correlation with the echocardiographic measurements of aortic and pulmonary valves (r=0.57 and r=0.17, respectively). It was concluded that USCOM showed poor agreement with thermodilution. The estimated valve area was identified as one source of error.

A survey on energy aware VM consolidation strategies
Sustainable Computing: Informatics and Systems - Tập 23 - Trang 80-87 - 2019
A survey on techniques for cooperative CPU-GPU computing
Sustainable Computing: Informatics and Systems - Tập 19 - Trang 72-85 - 2018
Socio-Sentic framework for sustainable agricultural governance
Sustainable Computing: Informatics and Systems - Tập 28 - Trang 100274 - 2020
Đánh giá thay đổi huyết động đo bằng USCOM ở bệnh nhân phẫu thuật chấn thương được truyền dịch tinh thể và dịch keo trước gây tê tủy sống
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi các chỉ số huyết áp, tần số tim, cung lượng tim (CO), thể tích tống máu (SV), biến thiên thể tích tống máu (SVV) và sức cản mạch hệ thống (SVR) đo bằng USCOM ở bệnh nhân có truyền 15ml/kg NaCl 0,9% và 7ml/kg voluven 6% (HES 130/0,4) trước gây tê tuỷ sống cho phẫu thuật chi dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, đối chứng ngẫu nhiên, mù đơn, thử nghiệm lâm sàng trên 60 bệnh nhân tại Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014 chia đều thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 30) được truyền 15ml/kg NaCl 0,9% trong vòng 20 phút trước gây tê tuỷ sống. Nhóm 2 (n = 30) được truyền 7ml/kg voluven 6% (HES 130/0,4) trong vòng 20 phút trước gây tê tuỷ sống đánh giá thay đổi cung lượng tim, thể tích tống máu, biến thiên thể tích tống máu và sức cản mạch hệ thống sự khác nhau về huyết áp, tần số tim tại các thời điểm T1- T10. Kết quả: Bệnh nhân bị tụt huyết áp ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2 tại các thời điểm từ T1-T6, huyết áp trung bình của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 tại các thời điểm T2, T3, T5, T6. Cung lượng tim tại các thời điểm T2, T3, T4 của nhóm 2 cao hơn nhóm 1. Sức cản mạch hệ thống tại các thời điểm sau gây tê tuỷ sống nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại T1, T2, T3, T5, T6. Thể tích tống máu của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 tại các thời điểm T2, T3, T4, T5, T6, T7. Biến thiên thể tích tống máu của nhóm 2 thấp hơn nhóm 1. Tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm 1 cao hơn hẳn nhóm 2. Tỷ lệ tái tụt huyết áp ở lần 2 không có trường hợp nào ở nhóm 2, ở nhóm 1 có 8/30 bệnh nhân (26,67%). Kết luận: Khi được truyền trước gây tê tuỷ sống, NaCl 0,9% không làm tăng CO, SV nhưng làm tăng SVV, voluven 6% có xu hướng tăng CO, SV và SVR và duy trì SVV ổn định trong và sau gây tê tuỷ sống so với thời điểm nền. Tỷ lệ tụt huyết áp sau gây tê tuỷ sống ở nhóm voluven 6% thấp hơn.
#Huyết động #USCOM #chấn thương #gây tê tuỷ sống
Myzostoma fuscomaculatum (Myzostomida), a new myzostome species from False Bay, South Africa
Hydrobiologia - Tập 619 Số 1 - Trang 145-154 - 2009
MỘT SỐ THÔNG SỐ HUYẾT ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN BẰNG MÁY USCOM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát một số thông số huyết động ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn  bằng máy USCOM tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ an. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả can thiệp 43 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn. Kết luận: Trung bình thể tích nhát bóp (SVI) thấp, độ biến thiên thể tích nhát bóp (SVV) cao, sức cản mạch hệ thống nhóm sốc nhiễm khuẩn thấp. Có 93.0% thiếu dịch; 67.4% giảm thể tích nhát bóp; có 53.5% chỉ số tim giảm. Sức co bóp cơ tim thấp chiếm 58.1%. Có 62.8% giảm sức cản mạch hệ thống và 11.6%  tăng sức cản mạch hệ thống.
#USCOM; Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ an
Tổng số: 385   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10