Tính đơn điệu là gì? Các công bố khoa học về Tính đơn điệu

Tính đơn điệu là một khái niệm quan trọng trong toán học liên quan đến sự thay đổi của hàm số. Hàm đơn điệu giữ nguyên hướng tăng hoặc giảm trong một khoảng xác định, có thể là đơn điệu tăng khi f(x1) < f(x2), hoặc đơn điệu giảm khi f(x1) > f(x2). Tính đơn điệu được ứng dụng trong các lĩnh vực như toán học, kinh tế và kỹ thuật, giúp tối ưu hóa và dự đoán xu hướng. Nó hỗ trợ tìm cực trị, đánh giá tính hội tụ, dự đoán xu hướng kinh tế và kiểm tra độ ổn định của hệ thống kỹ thuật.

Tính Đơn Điệu: Khái Niệm và Ứng Dụng

Tính đơn điệu là một khái niệm quan trọng trong toán học và giải tích, liên quan đến hành vi của các hàm số. Nó phản ánh cách một hàm số có thể thay đổi khi biến số của nó thay đổi. Việc hiểu rõ tính đơn điệu của hàm số hỗ trợ trong việc phân tích và dự đoán hành vi của chúng trong nhiều ứng dụng khoa học và kỹ thuật.

Khái Niệm Về Tính Đơn Điệu

Một hàm số được gọi là đơn điệu nếu nó duy trì một hướng biến đổi (tăng hoặc giảm) trên một khoảng xác định. Có hai loại tính đơn điệu chính:

Tính Đơn Điệu Tăng

  • Một hàm số f(x) được gọi là đơn điệu tăng trên một khoảng nếu với mọi x1x2 thuộc khoảng đó, khi x1 < x2, thì f(x1) < f(x2).
  • Nếu f(x1) ≤ f(x2), hàm được gọi là không giảm.

Tính Đơn Điệu Giảm

  • Một hàm số f(x) được gọi là đơn điệu giảm trên một khoảng nếu với mọi x1x2 thuộc khoảng đó, khi x1 < x2, thì f(x1) > f(x2).
  • Nếu f(x1) ≥ f(x2), hàm được gọi là không tăng.

Ứng Dụng của Tính Đơn Điệu

Tính đơn điệu đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như:

Trong Toán Học và Giải Tích

Đánh giá tính đơn điệu hỗ trợ trong việc tìm cực trị, xác định hành vi hội tụ của dãy số và nghiên cứu tính hội tụ của các chuỗi. Khả năng xác định khoảng đơn điệu của một hàm giúp tối ưu hóa và giải quyết các vấn đề tính toán phức tạp.

Trong Khoa Học Kinh Tế

Trong kinh tế học, tính đơn điệu của các hàm cầu hoặc cung có thể giải thích cách giá thay đổi ảnh hưởng đến lượng cầu hoặc cung. Những mô hình này giúp các nhà kinh tế dự đoán xu hướng kinh tế và tạo ra các chính sách phù hợp.

Trong Khoa Học và Kỹ Thuật

Tính đơn điệu còn được ứng dụng để kiểm tra tính ổn định và độ tin cậy của các hệ thống kỹ thuật. Trong phân tích dữ liệu, nó giúp xác định xu hướng và mẫu, từ đó đưa ra các dự báo chính xác hơn.

Kết Luận

Tính đơn điệu là một đặc điểm cơ bản nhưng vô cùng quan trọng của hàm số trong toán học. Sự hiểu biết sâu sắc về khái niệm này không chỉ hỗ trợ trong việc giải quyết các bài toán toán học mà còn có giá trị thực tiễn trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tính đơn điệu":

Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%.
#Tình trạng dinh dưỡng #đái tháo đường type 2 #điều trị ngoại trú.
Nghiên cứu tính năng động cơ 01 xilanh dùng nhiên liệu LPG-Diesel với bộ điều tốc điện tử
Động cơ diesel được quan tâm rộng rãi bởi hiệu quả kinh tế cao và lượng phát thải ô nhiễm lớn ra môi trường. Việc chuyển đổi ứng dụng đa nhiên liệu nhằm giảm phát thải ô nhiễm, đa dạng hóa các nguồn năng lượng thay thế diesel là một giải pháp tiềm năng. Bài báo này trình bày một giải pháp chuyển đổi động cơ diesel Vikyno RV125 hoạt động ở chế độ đa nhiên liệu LPG-diesel và đánh giá ảnh hưởng của công suất động cơ sau chuyển đổi. Một mạch điều khiển kim phun LPG được thiết kế để vận hành động cơ ở các chế độ thay đổi tải lên đến 4kW tương ứng với các tốc độ động cơ. Hệ thống cung cấp khí nạp được cải tiến và hiệu chỉnh lưu lượng nhằm đánh giá các chế độ hoạt động. Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ thống chuyển đổi có thể hoạt động với chế độ đa nhiên liệu LPG-diesel. Công suất động cơ ổn định ở khoảng tốc độ lên đến 1600 vòng/phút. Khảo sát nồng độ khí thải sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu tiếp theo. 
#Diesel engine #Alternative fuels #Exhaust gas emissions #LPG-Diesel dual mode #Engine performance
Kết quả đông lạnh noãn ở bệnh nhân điều trị thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 45-48 - 2020
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của đông lạnh noãn chủ động bằng phương pháp thủy tinh hóa ở bệnh nhân điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện đa trung tâm thuộc hệ thống IVFMD từ tháng 6/2017 đến 12/2018 ở bệnh nhân có đông noãn chủ động. Noãn sau khi rã đông sẽ được nuôi cấy và tiến hành thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn như thường quy. Tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ làm tổ của phôi là các yếu tố đánh giá hiệu quả trong nghiên cứu. Kết quả: Từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2018, chúng tôi đã tiến hành đông lạnh 910 chu kỳ (với 2174 noãn đã được đông lạnh), rã đông 196 trường hợp (với số noãn rã đông là 1305 noãn), trong đó có 91 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận. Kết quả cho thấy tỉ lệ sống của noãn sau rã đông đạt 95,59 ± 13,60%, tỉ lệ thụ tinh 78,96 ± 24,88%. Tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ làm tổ lần lượt là 30,8% và 21,61%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc đông lạnh noãn có thể trở thành một hướng điều trị, áp dụng cho bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm.
#Đông lạnh noãn #thủy tinh hóa
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ GẠO NĂM 2020
  Đặt vấn đề: Sử dụng chưa hợp lý thuốc ức chế bơm proton (PPIs) sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ, can thiệp sử dụng PPIs hợp lý và an toàn để tăng hiệu quả điều trị và tiết kiệm kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kê đơn và yếu tố liên quan đến việc kê đơn thuốc ức chế bơm proton ngoại trú chưa an toàn, chưa hợp lý theo phác đồ điều trị tại khoa khám bệnh - Trung tâm Y tế huyện chợ Gạo năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 346 đơn thuốc có sử dụng PPIs tại khoa Khám bệnh được chỉ định PPIs từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2020. Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS22. Kết quả: Trong 346 đơn thuốc đưa vào nghiên cứu ghi nhận sử dụng thuốc chưa an toàn chiếm 10,7%, sử dụng thuốc PPIs chưa hợp lý 19,9%. Nghiên cứu ghi nhận yếu tố phòng khám nội, bác sĩ có trình độ sau đại học làm tăng nguy cơ xuất hiện đơn thuốc chưa hợp lý. Ngược lại bác sĩ có trình độ đại học làm tăng nguy cơ sử dụng PPIs chưa an toàn. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng PPIs chưa an toàn chiếm 10,7%, chưa hợp lý chiếm 19,9% trình độ bác sĩ là yếu tố cần quan tâm khi can thiệp dược lâm sàng đặc biệt là với bác sĩ phòng khám nội.
#PPIs #bệnh nhân ngoại trú #Trung tâm Y tế huyện Chợ Gạo
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG LO ÂU VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 270 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 105, trong đó tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị rất thấp: 31,5% và 71,7% có kèm tăng huyết áp. Mục tiêu: (1) mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị và (2) phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ thuốc là 81,5%, tuân thủ chế độ tái khám là 48,2%, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực là 61,1%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 32,2%, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà là 14,1%. Tỷ lệ người bệnh có lo âu là 26,7%. Nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hoạt động tư vấn của nhân viên y tế và tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và tái khám (p<0,05). Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực ở nhóm lo âu cao hơn nhóm không lo âu (72,2% so với 57,1%, p <0,001), ngược lại, tuân thủ chế độ dùng thuốc và tỷ lệ tái khám của nhóm có lo âu là 8,3% so với nhóm không lo âu là 53,5% (p<0,001). Nội dung tư vấn của nhân viên y tế mà người bệnh có thể làm theo được chỉ chiếm 13,3%. Kết luận: Kết quả kiểm soát đường huyết chưa tốt có thể do tuân thủ điều trị chưa tốt. Tuân thủ điều trị chưa tốt liên quan đến chất lượng tư vấn của nhân viên y tế không tốt. Tình trạng lo âu tác động tiêu cực lên tuân thủ dùng thuốc và tái khám nhưng tác động tích cực lên hoạt động thể lực.
#Đái tháo đường #tuân thủ điều trị #lo âu #yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
CAN THIỆP NGƯỢC DÒNG QUA SHUNT VỊ THẬN (PARTO) TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kỹ thuật và hiệu quả điều trị giãn tĩnh mạch dạ dày bằng can thiệp ngược dòng quashunt vị thận bằng dù (Plug-Assisted retrograde Transvenous obliteration - PARTO)Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2019 trên 37 bệnh nhân xơ gan,giãn tĩnh mạch dạ dày có shunt vị - thận, đã được điều trị bằng phương pháp can thiệp ngược dòng sử dụng dù (PARTO). Trongsố 37 bệnh nhân giãn tĩnh mạch dạ dày có 6 trường hợp có ổ chảy máu đang hoạt động, 28 trường hợp dọa vỡ, 8 bệnh nhân cótiền sử xuất huyết, 5 trường hợp can thiệp qua nội soi không hiệu quảKết quả: Tiến hành gây tắc shunt tĩnh mạch vị thận bằng dù và sau đó nút tắc búi giãn tĩnh mạch dạ dày bằng spongelđược thực hiện thành công trên tất cả 37 bệnh nhân. Có hai trường hợp kết hợp PARTO với can thiệp xuôi dòng qua tĩnh mạchcửa. Có 2 trường hợp có thoát thuốc ra ngoài mạch máu trong quá trình can thiệp. 100% các trường hợp chỉ dùng với 1 dù, 3bệnh nhân dùng thêm coil (do đường kính shunt lớn). Không có trường hợp nào xuất huyết tiêu hóa tái phát trong 3 tháng theodõi sau can thiệpKết luận: PARTO là sự lựa chọn tốt, cần được chuyển giao kỹ thuật, thực hiện thường quy hơn nữa để đảm bảo lợi íchcho những BN xơ gan
#xơ gan #giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày #can thiệp ngược dòng qua shunt vị thận bằng dù
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH SỬ DỤNG N-BUTYL CYANOACRYLATE: VẬT LIỆU THAY THẾ THÍCH HỢP CHO VI HẠT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả ngắn hạn của phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt bằng keo N-butyl cyanoacrylate (NBCA) trong điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tínhvới triệu chứng đường tiểu dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm trên 15 bệnh nhân (tuổi trung bình, 65 ± 20,5 tuổi; 45 – 85 tuổi) được tiến hành PAE bằng hỗn hợp NBCA và lipiodol (tỷ lệ từ 14: - 1:8) để điều trị BPH từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả: Tổng thể tích NBCA/Lipiodol được dùng trung bình là 1,2 ±0,3 ml, tổng thời gian bơm là 20,5 ± 3,4 giây và tổng liều tia là 15.554 ± 14.397 mGy·cm. Những cải thiện đáng kể về mặt thống kê về điểm IPSS, điểm chất lượng cuộc sống QoL và thể tích tuyến tiền liệt tại thời điểm sau 1 tháng PAE. Không có biến chứng lớn nào được ghi nhận. Chỉ số quốc tế về chức năng cương dương (IIEF5) không thay đổi đáng kể. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt bằng NBCA để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có triệu chứng là khả thi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
#nam giới #triệu chứng đường tiết niệu dưới; tăng sản lành tính tuyến tiền liệt; nút động mạch tuyến tiền liệt #N-butyl cyanoacrylate
Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan của phương pháp kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 qua nội soi điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan của phương pháp kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 qua nội soi điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp: 150 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm I: Clip đơn thuần (n = 75) và nhóm II: Clip + adrenalin 1/10.000 (n = 75). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị nội trú, khám lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi đường tiêu hóa trên. Các thông số thiết lập mối liên quan: Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và Blatchford. Kết quả: Không có các biến chứng nặng nề sau điều trị giữa nhóm I và II (p>0,05). Số lượng clip sử dụng ở nhóm I là: 2,07 ± 0,827, ở nhóm II là: 2,19 ± 1,087, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p=0,448). Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân loét dạ dày so với loét tá tràng (p<0,05). Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân phải truyền máu so với bệnh nhân không phải truyền máu (p<0,001). Kết luận: Không có các biến chứng nặng nề sau điều trị nội soi. Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford có liên quan đến truyền máu, vị trí ổ loét dạ dày-tá tràng.
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày-tá tràng
XÁC ĐỊNH CÁC RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KÊ ĐƠN THEO HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ MẮC HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định các rào cản trong việc tuân thủ các khuyến cáo của các HDĐT đối với kê đơn điều trị nội trú bệnh nhân HCMVC tại Bệnh viện Hữu Nghị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là các bác sĩ tại các Khoa tham gia vào điều trị HCMVC tại Bệnh viện Hữu nghị, sử dụng phương pháp định tính, hình thức phỏng vấn sâu thông qua bộ câu hỏi bán cấu trúc. Kết quả: Tổng cộng 11 bác sĩ tham giap hỏng vấn (54,5% bác sĩ trên 10 năm kinh nghiệm, 63,6% bác sĩ nam). Hai nhóm rào cản được xác định: rào cản nội tại liên quan bác sĩ điều trị (bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, thói quen kê đơn, đồng thuận với hướng dẫn); rào cản bên ngoài (bao gồm hướng dẫn điều trị, cung ứng thuốc, thanh toán bảo hiểm, bệnh nhân). Những rào cản này liên quan đến kê đơn chưa tối ưu các nhóm thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc chống đông, thuốc chẹn beta giao cảm và statin. Kết luận: Nghiên cứu đã xác định được các rào cản quan trọng dẫn đến kê đơn chưa tối ưu các nhóm thuốc theo HDĐT trong quản lý nội trú HCMVC tại bệnh viện Hữu Nghị. Đây là các căn cứ quan trọng để có các giải pháp thực tiễn giúp nâng cao chất lượng sử dụng thuốc tại bệnh viện.
#Hội chứng mạch vành cấp #rào cản kê đơn #phân tích định tính #tuân thủ Hướng dẫn
Tổng số: 78   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8