Sinh sản nhân tạo là gì? Các công bố khoa học về Sinh sản nhân tạo

Certainly! Here is a summary of the provided content in a text format.```txtSinh sản nhân tạo là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, phát triển để hỗ trợ hoặc thay thế sinh sản tự nhiên ở người và động vật. Các phương pháp gồm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI), và thụ tinh nhân tạo (AI), giúp nhiều cặp vợ chồng vô sinh và cá nhân có con. Lợi ích gồm khả năng loại trừ bệnh di truyền và giúp cặp đồng giới, nhưng có hạn chế như chi phí cao, nguy cơ sức khỏe và vấn đề đạo đức. Sinh sản nhân tạo mở ra cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức đạo đức và pháp lý.```

Giới Thiệu về Sinh Sản Nhân Tạo

Sinh sản nhân tạo, hay còn gọi là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, là một lĩnh vực y học phát triển nhằm hỗ trợ hoặc thay thế quá trình sinh sản tự nhiên ở con người và động vật. Các kỹ thuật này đã giúp nhiều cặp vợ chồng không thể có con do các vấn đề y khoa hoặc yếu tố khác có thể thụ thai và sinh con.

Các Phương Pháp Sinh Sản Nhân Tạo

Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm (IVF)

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là phương pháp phổ biến nhất trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Quy trình bao gồm việc lấy trứng từ buồng trứng của người phụ nữ và thụ tinh với tinh trùng trong phòng thí nghiệm. Phôi sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ.

Tiêm Tinh Trùng Vào Bào Tương Noãn (ICSI)

ICSI là một kỹ thuật trong đó một tinh trùng duy nhất được tiêm trực tiếp vào một trứng để đạt được thụ tinh. Phương pháp này thường được sử dụng khi người chồng có vấn đề về tinh trùng hoặc nếu có các thất bại trước đó với IVF truyền thống.

Thụ Tinh Nhân Tạo (AI)

Thụ tinh nhân tạo là quá trình đưa tinh trùng trực tiếp vào tử cung của người phụ nữ để tạo cơ hội cho thụ tinh tự nhiên xảy ra. Phương pháp này thường được sử dụng khi cặp đôi gặp khó khăn trong việc thụ thai do các vấn đề như rối loạn chức năng tinh trùng hoặc những hạn chế khác.

Lợi Ích và Hạn Chế của Sinh Sản Nhân Tạo

Lợi Ích

  • Giúp các cặp vợ chồng vô sinh có cơ hội có con.
  • Cho phép các cặp đồng giới hoặc người độc thân có cơ hội làm cha mẹ.
  • Có khả năng loại trừ các bệnh di truyền nhờ chẩn đoán di truyền phôi.

Hạn Chế

  • Chi phí điều trị cao và không phải lúc nào cũng thành công.
  • Nguy cơ biến chứng về sức khỏe cho cả mẹ và con.
  • Vấn đề đạo đức liên quan đến việc lựa chọn phôi, bảo quản và sử dụng phôi dư thừa.

Các Vấn Đề Đạo Đức và Xã Hội

Sinh sản nhân tạo đặt ra nhiều câu hỏi về đạo đức và xã hội. Một số người tranh luận về quyền của phôi và việc lựa chọn phôi dựa trên các yếu tố di truyền. Ngoài ra, vấn đề sinh sản cho các cặp đồng giới và người độc thân cũng đang là chủ đề thảo luận rộng rãi.

Kết Luận

Sinh sản nhân tạo đã mang lại hy vọng cho nhiều cặp đôi trên thế giới, nhưng cũng gợi lên nhiều thách thức về mặt đạo đức và pháp lý. Với sự tiến bộ của khoa học, lĩnh vực này dự kiến sẽ còn phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều khả năng mới cho các cặp đôi mong muốn có con.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sinh sản nhân tạo":

Thực trạng năng lực khởi nghiệp sáng tạo và nhận thức về giáo dục khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên Trường Đại học Nông lâm - Đại học Huế
Tạp chí Giáo dục - - Trang 44-48 - 2021
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu thực trạng năng lực khởi nghiệp sáng tạo và nhận thức về giáo dục khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các chủ thể quản lí, các lực lượng giáo dục có liên quan nghiên cứu, đề xuất những tác động phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
#năng lực #nhận thức #khởi nghiệp sáng tạo #giáo dục khởi nghiệp sáng tạo #sinh viên
NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) SINH SẢN BẰNG HORMON KHÁC NHAU
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - Trang 132-137 - 2014
Nghiên cứu kích thích sinh sản cá bóp bằng hormon HCG và LHRHa với các liều lượng khác nhau đã được thực hiện. Nguồn cá bố mẹ được dùng trong nghiên cứu là từ nguồn cá được nuôi vỗ và khối lượng cá dao động từ 10 ? 12 kg/con. Các loại hormone và liều lượng được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: (i) Không tiêm (cá đẻ tự nhiên); (ii) HCG được tiêm với 3 liều  250; 500; 750 UI/kg cá cái và (iii) LHRHa cũng được tiêm với 3 liều lượng 20; 30 và 40 mg/kg cá cái. Cá cái và cá đực được tiêm cùng một thời gian và tiêm 1 lần. Với mỗi liều lượng tiêm từ 3 ? 5 cặp cá bố mẹ. Cá đực được tiêm với liều bằng ẵ liều lượng cá cái. Kết quả cho thấy, thời gian hiệu ứng dao động từ 36 ? 62 giờ và tỷ lệ cá đẻ dao động từ 25-80%, với chất kích thích LHRH-a 20 và 30àg/kg thì tỷ lệ đẻ đạt cao nhất (80%). Sức sinh sản thực tế trung bình dao động từ 76.601 ? 91.058 trứng/kg/lần. Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở nghiệm thức không tiêm và tiêm 20àg LHRH-a, 30àg LHRH-a cho kết quả tốt hơn (73,17 ? 84,44%) so với các nghiệm thức còn lại và tỷ lệ nở cũng đạt cao nhất (74,24 ? 83,58%). Tóm lại, trong sinh sản nhân tạo cá bóp thì tiêm LHRH-a với liều 20-30 àg/kg được khuyến cáo áp dụng.
#Cá bóp #Rachycentron canadum #sinh sản nhân tạo
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÀNH THỤC VÀ THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BỖNG (SPINIBARBUS DENTICULATUS OSHIMA, 1926) NUÔI TRONG AO ĐẤT TẠI QUẢNG BÌNH: EVALUATION ON SEXUAL MATURITY AND ARTIFICIAL REPRODUCTIVITY OF FISH BONG (Spinibarbus denticulatus Oshima, 1926) CULTURED IN THE EARTHEN IN QUANG BINH PROVINCE, VIETNAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2501-2507 - 2021
Cá Bỗng là loài có thịt mềm, thơm ngon, giá trị kinh tế cao, được xem là loài cá đặc sản nước ngọt hàng đầu ở miền Bắc. Tuy nhiên, sản lượng loài cá này liên tục sụt giảm do khai thác quá mức trong thời gian gần đây. Nghiên cứu này nhằm mục đích hoàn thiện quy trình sản xuất giống để phát triển nuôi ở tỉnh Quảng Bình và góp phần bảo vệ nguồn lợi cá Bỗng nói chung. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước thành thục sinh dục lần đầu của cá khi nuôi trong ao đất có chiều dài là 48,6 ± 1,85 cm và khối lượng trung bình là 3,05 ± 0,22 kg với cá cái; 41,7 ± 1,97 cm và 2,76 ± 0,18 kg với cá đực. Mùa vụ sinh sản cá Bỗng nuôi trong ao từ tháng 3 đến tháng 6. Tỷ lệ thành thục cao nhất đạt 100% ở cá đực và 90% ở cá cái vào tháng 5. Hỗn hợp kích dục tố phù hợp để kích thích sinh sản cá Bỗng là LRHa + DOM với liều lượng sử dụng hiệu quả nhất là (40 μg LRHa + 10mg DOM)/kg cá cái. Với điều kiện nuôi ở Quảng Bình, thời gian hiệu ứng của cá Bỗng là 15,1 – 20,2 giờ, tỷ lệ đẻ đạt 100%. Sức sinh sản thực tế của cá Bỗng từ 3.797 - 4.491 trứng/kg cá cái. Thời gian nở của trứng dao động từ 70 - 72 giờ ở nhiệt độ nước 24 - 28oC. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở trung bình đạt 76,6 - 84,6% và 74,1 - 81,1%. Năng suất cá bột trung bình dao động từ 2188 - 2938 con/kg cá cái. ABSTRACT Ca Bong (Spinibarbus denticulatus Oshima, 1926) is a high economic value fish species with tender flesh, well taste that is considered the top freshwater fish in the Northern Viet Nam. This study was conducted to improve the process of this fish species production for aquaculture development in Quang Binh province and contribute to conserve this indigenous fish species. The results showed that the first size of sexual maturity was 48,6 cm in lengh and 3,05 kg in weight on average for females; 41,7 cm and 2,76 kg for males. Spawning season started from March to early of June. The highest maturity rate was 100% in males and 90% in females in May. The suitable hormone to spawning fish was LRHa + DOM, effective dosage was (40 μg LRHa + 10mg DOM)/kg females live weight (LW) with spawning rate 100%; Actual fecundity of this species fluctuated from 3.797 to 4.491 eggs/kg LW females while fry productivity was from 2188 to 2938 fries/kg females LW. Effective time 15,1 - 20,2 hours; fertilization rate and hatching rate 76,6 - 84,6% and 74,1 - 81,1%, respectively, have been achieved.  
#Cá Bỗng #Hormone sinh dục #Sinh sản nhân tạo #Thành thục #Bong fish #Fish production #Hormone #Maturity
Nghiên cứu thuần hóa cá ong bầu (rhynchopelates oxyrhynchus temminck & schlegel, 1842) phục vụ sinh sản nhân tạo ở vùng đầm phá Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 759-766 - 2018
Nghiên cứu thuần hóa cá Ong bầu nhằm mục tiêu xác định ngưỡng điều kiện môi trường phục vụ cho việc thuần hóa cá bố mẹ Ong bầu đạt kết quả tốt. Thời gian thực hiện từ 5/1 – 8/5/2016. Cá Ong bầu phục vụ thí nghiệm được thu mua chủ yếu ở xã Quảng Công và thị trấn Thuận An. Các yếu tố môi trường theo dõi bao gồm nhiệt độ, hàm lượng oxy hoà tan (DO), pH, độ mặn và loại thức ăn ưa thích của cá. Kết quả cho thấy cá tạp là loại thức ăn ưa thích nhất cho cá Ong bầu, với tỷ lệ điểm đạt cao nhất vào ngày thứ 5, với thức ăn công nghiệp thì tỉ lệ điểm cao nhất đạt vào ngày thứ 7. Ngưỡng nhiệt độ chịu đựng của cá khá cao, dao động từ 16 ÷ 340C. Đối với pH môi trường nuôi thì ngưỡng giá trị trên và dưới gây chết cá là 4,5 và 9,5. Độ mặn thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá Ong bầu trong khoảng từ 5 ÷ 35‰, hiện tượng cá chết được ghi nhận với độ mặn môi trường nuôi 0‰. ABSTRACTThe experimental domestication of (Rhynchopelates oxyrhynchus Temminck & Schlegel, 1842) to determine threshold environmental conditions, serving domestication broodstock fish have a good result. The period time of experiments conducted 5/1- 8/5/2016. Broodstock fish collected from two main areas (Quang Cong commune and Thuan An town). The monitor environmental factors including temperature, dissolved oxygen, pH, salinity and favourable feed. The results showed that trash fish was the favourable feed of Rhynchopelates oxyrhynchus, with the highest score peaked at day 5. Smilarly, artificial pellet was reached highest score at day 7. The temperature threshold was wide with a range of 16 ÷ 340C, meanwhile the values for pH was recorded at 4.5 ÷ 9.5. The favourable salinity for the growth of Ong bau ranged from 5 to 35‰. Noticeably, the mortal phenomenon of Ong bau started at 0‰ of salinity.
#Cá Ong bầu #cá tạp #độ mặn #ngưỡng nhiệt độ #thuần hóa #Ong bau #trashfish #salinity #temperature threshold #domestication
NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHỐT TRẮNG (MYSTUS PLANICEPS, CUVIER AND VALENCIENNES)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 25 - Trang 125-131 - 2013
Cá chốt trắng (Mystus planiceps, Cuvier và Valenciennes) là loài cá bản địa có giá trị kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo cá chốt trắng được thực hiện với 6 nghiệm thức: LHRHa+DOM 50; 100 và 150 àg/kg cá cái,  HCG 1.000; 1.500 và 2.000 UI/kg cá cái. Mỗi liều lượng của từng loại được tiêm ít nhất 10 con cá cái. Sau 6-7 giờ tiêm với LHRHa+DOM hoặc 7-8 giờ tiêm HCG, cá có tác dụng gây chín và rụng trứng ở hầu hết các nghiệm thức ngoại trừ ở HCG 2.000 UI/kg cá cái. Tỷ lệ sinh sản cao nhất 83,3% ở LHRHa+DOM 100 àg/kg cá cái trong khi đó tỷ lệ thụ tinh cao nhất (81,1%) và tỷ lệ nở (82,2%) ở HCG 1.500 UI/kg cá cái. Trứng cá chốt trắng được ấp ở các độ mặn 0, 10, 20 và 30 ppt với mật độ 200 trứng/L. Kết quả cho thấy trứng cá chốt trắng có thể nở ở tất cả các độ mặn từ 0 đến 30ppt, và tỷ lệ nở cao nhất (72%) ở độ mặn 10ppt. Thời gian nở là 22,2 giờ ở nhiệt độ trung bình 28,3oC. Cá chốt trắng (Mystus planicepts) có thể kích thích sinh sản nhân tạo với LHRHa+DOM 100 àg/kg cá cái hoặc HCG 1.500 UI/kg cá cái.
#Cá chốt trắng #sinh sản #Ấp trứng và độ mặn
10. BÁO CÁO CÁC CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG KHỚP NHÂN TẠO BẰNG SPACER XI MĂNG KHÁNG SINH CÓ CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng của việc sử dụng khuôn đúc xi măng kháng sinh động tự chế trong điều trị nhiễm trùng khớp nhân tạo, qua các ca bệnh được điều trị tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM từ năm 2022 đến 2024. Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 4 bệnh nhân nhiễm trùng khớp nhân tạo, bao gồm 2 ca nhiễm trùng khớp gối và 2 ca spacer khớp háng. Các bệnh nhân được điều trị bằng khối xi măng kháng sinh có chức năng vận động, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật thay lại khớp ở thì 2. Phương pháp này được so sánh với các phương pháp sử dụng spacer tĩnh không có chức năng vận động. Kết quả: Sau thời gian theo dõi, tất cả bệnh nhân đã cải thiện về mặt lâm sàng, nhiễm trùng được kiểm soát và không có biến chứng nghiêm trọng nào xảy ra. Khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, giúp họ giảm đau nhanh chóng và có thể vận động ngay trong giai đoạn hậu phẫu. Kết luận: Sử dụng khuôn đúc xi măng kháng sinh động là một giải pháp đơn giản, tiết kiệm, và hiệu quả, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật thay lại khớp ở thì 2. Phương pháp này đặc biệt phù hợp với các cơ sở y tế có nguồn lực hạn chế.
#nhiễm trùng khớp nhân tạo #xi măng kháng sinh #spacer động #thay khớp hai giai đoạn #phẫu thuật chỉnh hình
Nghiên cứu sản xuất giống cá bông lau (Pangasius krempfi Fang & Chaux 1949) tại Đồng Tháp
Cá bông lau được thu thập từ tự nhiên và nuôi nhốt trong bè trên sông Tiền thuộc tỉnh Đồng Tháp. Kích cỡ cá nuôi vỗ thành thục từ 2,7 - 3,5 kg/con. Bè nuôi vỗ có thể tích 100 m3. Mật độ thả 3 - 5 kg/m3. Thức ăn cho cá là thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm 40%, khẩu phần 1% khối lượng thân/ngày. Cá bố mẹ đã thành thục tốt và mùa vụ sinh sản từ tháng 8 đến tháng 11.Sử dụng kích dục tố HCG với tổng liều cho cá cái trung bình là 6.500 UI/kg cá cái và cá đực 2.000 UI/kg. Trong 2 năm 2016 và 2017, số cá cái rụng trứng đạt tỷ lệ 90,95%. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 93,75%. Ấp trứng khử dính trong bình weise, tỷ lệ nở của trứng trung bình 84,9%.Kết quả ương cá giống cho thấy, ương từ cá bột đến 30 ngày tuổi trong bể, mật độ 40 con/m2 và ương cá giống từ 31 đến 60 ngày tuổi, mật độ 30 con/m2 đều đạt tỷ lệ sống cao nhất (94,1±3,7% và 88,2±3,2%).Thực nghiệm trong ao đất, ương từ cá bột đến 30 ngày tuổi ở mật độ 30 con/m2 và ương cá giống từ 31 đến 60 ngày tuổi ở mật độ 15 con/m2 đều đạt tỷ lệ sống cao nhất (84,3±2,4% và 62,5±4,2%). Kết quả nghiên cứu đã nâng cao tỷ lệ thành thục cá bố mẹ, giảm số lần tiêm kích dục tố cho cá cái, giảm thiểu tỷ lệ cá bố mẹ bị chết khi cho đẻ. Ương nuôi cá bột lên cá hương giống trong ao đất đã nâng cao được sản lượng cá giống.
#thành thục sinh dục #ương nuôi #cá bông lau #sinh sản nhân tạo
Tổng số: 7   
  • 1