Quang điện là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Quang điện là hiện tượng phát xung electron từ bề mặt vật liệu khi photon có năng lượng vượt ngưỡng công thoát truyền năng lượng, tạo thành dòng điện. Hiệu ứng này khẳng định ánh sáng tồn tại dưới dạng photon mang năng lượng rời rạc hν tương tác với electron, không phụ thuộc mô hình sóng cổ điển.

Khái niệm quang điện

Quang điện là hiện tượng phát xung electron từ bề mặt chất khi bị chiếu sáng bởi ánh sáng có bước sóng và tần số phù hợp. Khi photon tác động lên electron trong vật liệu, nếu năng lượng photon vượt qua năng lượng liên kết (công thoát) của electron, electron sẽ được giải phóng khỏi bề mặt vật liệu dưới dạng dòng điện.

Hiệu ứng quang điện phản ánh trực tiếp bản chất hạt của ánh sáng, khẳng định rằng ánh sáng không chỉ là sóng điện từ mà còn tồn tại dưới dạng photon với năng lượng xác định theo công thức $E = h\nu$. Điều này khác biệt hoàn toàn so với mô hình sóng cổ điển.

  • Quang điện ngoài (external photoelectric effect): electron được bứt ra khỏi bề mặt kim loại.
  • Quang điện trong (internal photoelectric effect): electron được kích thích di chuyển trong khối vật liệu bán dẫn.

Lịch sử và phát triển

Vào năm 1887, Heinrich Hertz đã quan sát được hiện tượng phát sinh dòng điện yếu khi chiếu tia tử ngoại lên bề mặt kim loại, mở đầu cho nghiên cứu về quang điện. Tuy nhiên, mô tả này chỉ mang tính quan sát chưa có lời giải thích cơ học chi tiết.

Năm 1905, Albert Einstein đề xuất lý thuyết lượng tử ánh sáng, giải thích rằng ánh sáng gồm các photon có năng lượng rời rạc $h\nu$, điều này giúp lý giải mọi khía cạnh của hiệu ứng quang điện. Công trình này đem về cho ông Giải Nobel Vật lý năm 1921.

Sau đó, hàng loạt thí nghiệm với các kim loại khác nhau (kẽm, natri, kali) và bán dẫn (silic, GaAs) đã được thực hiện để khảo sát công thoát và hiệu suất quang điện, mở đường cho ngành công nghiệp pin mặt trời hiện đại.

Cơ chế vật lý của hiệu ứng quang điện

Khi photon tiếp xúc với bề mặt vật liệu, nó có thể truyền toàn bộ năng lượng cho electron lớp ngoài cùng của nguyên tử. Nếu năng lượng này đủ lớn để vượt qua công thoát $\Phi$ của vật liệu, electron sẽ giải phóng ra ngoài với động năng dư.

Động năng của electron được xác định bởi hiệu số giữa năng lượng photon và công thoát, đồng thời phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng và cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu. Điều này lý giải vì sao khi chiếu ánh sáng có bước sóng dài hơn ngưỡng, không có electron nào thoát ra.

Thông số Giá trị điển hình (kim loại) Giá trị điển hình (bán dẫn)
Công thoát Φ (eV) 2.1 – 4.5 1.1 – 1.7
Bước sóng ngưỡng λ₀ (nm) 280 – 590 710 – 1120
Hiệu suất (%) 0.1 – 1 10 – 25

Phương trình Einstein cho hiệu ứng quang điện

Einstein đưa ra công thức liên hệ năng lượng photon với động năng electron và công thoát của vật liệu như sau:

hν=Ekin+Φ h\nu = E_{\text{kin}} + \Phi

Trong đó:

  • h là hằng số Planck (6.626 × 10−34 J·s).
  • ν là tần số ánh sáng chiếu vào (Hz).
  • Ekin là động năng cực đại của electron bứt ra (J).
  • Φ là công thoát của vật liệu (J), tương đương năng lượng tối thiểu cần thiết để giải phóng electron.

Công thức này không chỉ giải thích được ngưỡng bước sóng và động năng tối đa mà còn khẳng định tính chất lượng tử của ánh sáng. Việc đo trực tiếp Ekin theo tần số ánh sáng đã trở thành phương pháp chuẩn để xác định công thoát của các vật liệu mới.

Vật liệu quang điện

Các vật liệu quang điện được chia thành hai nhóm chính: kim loại truyền thống và bán dẫn công suất cao. Kim loại như natri (Na), kali (K), kẽm (Zn) thường có công thoát lớn hơn, do đó chỉ thích hợp cho nghiên cứu cơ bản về hiệu ứng quang điện ngoài. Các kim loại này cho phép khảo sát mối quan hệ giữa năng lượng photon và động năng electron, nhưng cho hiệu suất chuyển đổi rất thấp (dưới 1 %).

Bán dẫn như silic (Si), gallium arsenide (GaAs) và cadmium telluride (CdTe) đã trở thành tiêu chuẩn cho pin mặt trời nhờ công thoát thấp (1,1–1,7 eV), băng thông cắt phù hợp với phổ mặt trời, và khả năng chế tạo tinh thể chất lượng cao. Silic đơn tinh thể đạt hiệu suất trên 25 % trong môi trường phòng thí nghiệm và 20–22 % ở quy mô công nghiệp .

  • Silic (Si): băng thông cắt 1,12 eV, tuổi thọ module trên 25 năm.
  • GaAs: băng thông cắt 1,43 eV, hiệu suất cao (>30 %) trong điều kiện đèn mặt trời tập trung.
  • CdTe: băng thông cắt 1,48 eV, chi phí sản xuất thấp, hiệu suất >22 % .

Phương pháp đo và thí nghiệm

Thí nghiệm quang điện truyền thống sử dụng buồng chân không tích hợp nguồn sáng đơn sắc, bộ lọc quang phổ và máy đo cường độ dòng điện cao áp. Bước sóng ánh sáng được tinh chỉnh bằng bộ tách quang hoặc lăng kính, cho phép xác định ngưỡng kích thích λ₀ và động năng phân bố electron.

Các tiêu chuẩn ASTM E948/E948M-14 và IEC 60904-3 mô tả phương pháp đo hiệu suất pin mặt trời dưới "điều kiện chuẩn" (AM1.5G, 1000 W/m², 25 °C). Thiết lập thí nghiệm gồm:

  1. Siêu quang đơn sắc (monochromator) hoặc đèn chuẩn quang phổ.
  2. Kính lọc để loại bỏ bức xạ ngoài dải quan tâm.
  3. Thiết bị thu electron (anode) và thu dòng quang điện với bộ khuếch đại dòng.
Thông sốĐiều kiện chuẩnPhạm vi thử nghiệm
Nhiệt độ25 °C–40 °C đến 85 °C
Cường độ ánh sáng1000 W/m²100–1200 W/m²
Phổ mặt trờiAM1.5G300–1100 nm

Ứng dụng công nghệ

Pin mặt trời (solar PV) là ứng dụng quan trọng nhất của hiệu ứng quang điện, giúp chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời trực tiếp thành điện năng. Hệ thống PV trên mái nhà dân dụng đạt công suất từ vài kWp đến hàng trăm kWp, trong khi các trang trại điện mặt trời công nghiệp xa lưỡng đạt công suất MW–GW .

Bên cạnh pin mặt trời, cảm biến quang điện (photodetector) và bóng bán dẫn quang (phototransistor) ứng dụng trong viễn thông quang, đo lường quang học, y học (như máy đo oxy trong máu) và an ninh (camera hồng ngoại). Photomultiplier tubes (PMT) sử dụng lớp quang điện với tốc độ phản hồi cực nhanh và độ nhạy cao cho phép phát hiện photon đơn lẻ.

  • Pin mặt trời: Si đơn/tinh thể, màng mỏng CIGS.
  • Cảm biến quang: Si PIN, APD (avalanche photodiode).
  • Thiết bị đo y sinh: cảm biến oxy SpO₂.

Hiệu suất và yếu tố ảnh hưởng

Hiệu suất chuyển đổi quang–điện của pin mặt trời được tính theo tỷ lệ giữa công suất điện đầu ra tối đa và công suất bức xạ chiếu lên. Giới hạn lý thuyết do Schockley–Queisser đặt ra là 33,7 % đối với pin đơn tiếp giáp Si dưới phổ AM1.5G .

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu suất bao gồm nhiệt độ hoạt động (giảm khoảng 0,4–0,5 % hiệu suất mỗi độ C tăng), tạp chất trong vật liệu (làm tăng tần suất tái kết hợp), và điện trở tiếp xúc (giảm điện áp và dòng điện). Bảo trì bề mặt, chống bụi và mài mòn khung cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất dài hạn.

Yếu tốẢnh hưởngBiện pháp cải thiện
Nhiệt độ caoGiảm điện áp mạch hởHệ thống tản nhiệt, lắp đặt thông gió
Tạp chất hóa họcTăng tái kết hợp electronSản xuất tinh thể cao cấp, xử lý bề mặt
Khung và kết cấuChe phủ diện tích hấp thụThiết kế tối ưu góc nghiêng, tự làm sạch

Thách thức và xu hướng nghiên cứu

Tìm kiếm vật liệu thế hệ mới như perovskite, organic photovoltaics (OPV) và tandem cell đa tiếp giáp đang là hướng nghiên cứu chính. Perovskite chỉ trong vài năm đã đạt hiệu suất >25 % nhờ khả năng hấp thụ rộng và quy trình chế tạo đơn giản qua lớp phủ dung dịch .

Công nghệ tandem kết hợp hai hoặc ba tiếp giáp có băng thông cắt khác nhau để tận dụng tốt hơn phổ mặt trời, lý tưởng cho ứng dụng trong điều kiện tập trung công suất cao (CPV). Bên cạnh hiệu suất, độ bền lâu dài và không chứa chì (trong perovskite) là vấn đề quan trọng cần giải quyết.

  • Tăng cường tính ổn định môi trường (chống ẩm, nhiệt).
  • Giảm chi phí sản xuất qua công nghệ in phun, cuộn màng mỏng.
  • Phát triển vật liệu không độc hại, tái chế chu trình khép kín.

Danh sách tài liệu tham khảo

  1. National Renewable Energy Laboratory. “Solar Photovoltaic Technology Basics.” https://www.nrel.gov/research/re-photovoltaic.html.
  2. U.S. Department of Energy. “Photovoltaic Efficiency Records.” https://www.energy.gov/eere/solar/efficiency-records-photovoltaic-cells.
  3. International Energy Agency. “Renewables 2024.” https://www.iea.org/reports/renewables-2024.
  4. Shockley, W. & Queisser, H. J. (1961). “Detailed Balance Limit of Efficiency of p–n Junction Solar Cells.” Journal of Applied Physics, 32(3), 510–519.
  5. Noel, N. K. et al. (2014). “Lead-free organic–inorganic tin halide perovskites for photovoltaic applications.” Energy & Environmental Science, 7, 3061–3068.
  6. ASTM International. “ASTM E948/E948M-14: Standard Test Methods for Measurement of Light-Induced Electron Emission.”

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề quang điện:

Điốt phát quang điện hữu cơ Dịch bởi AI
Applied Physics Letters - Tập 51 Số 12 - Trang 913-915 - 1987
Một thiết bị điện phát quang mới được thiết lập sử dụng các vật liệu hữu cơ làm phần tử phát sáng. Điốt có cấu trúc hai lớp của các màng mỏng hữu cơ, được chuẩn bị bằng phương pháp bốc hơi lắng đọng. Sự phóng lỗ và điện tử hiệu quả được cung cấp từ anode ôxít thiếc-indium và cathode hợp kim Mg:Ag. Tái tổ hợp lỗ-điện tử và phát quang điện màu xanh lá cây được giới hạn gần khu vực giao diện ...... hiện toàn bộ
#điốt phát quang hữu cơ #điện phát quang #vật liệu hữu cơ #hiệu suất lượng tử #bốc hơi lắng đọng.
Tính chất quang học và cấu trúc điện tử của germanium vô định hình Dịch bởi AI
Physica Status Solidi (B): Basic Research - Tập 15 Số 2 - Trang 627-637 - 1966
Tóm tắtCác hằng số quang học của germanium vô định hình được xác định cho các năng lượng photon từ 0.08 đến 1.6 eV. Từ 0.08 đến 0.5 eV, sự hấp thụ là do các chuyển tiếp bảo toàn k của lỗ giữa các dải giá trị như trong tinh thể p-type; sự tách spin-orbit được tìm thấy là 0.20 và 0.21 eV trong các mẫu không xử lý nhiệt và đã xử lý nhiệt tươ...... hiện toàn bộ
Chế tạo mảng dây lượng tử Silicon thông qua quá trình hòa tan hóa học và điện hóa từ tấm wafer Dịch bởi AI
Applied Physics Letters - Tập 57 Số 10 - Trang 1046-1048 - 1990

Một bằng chứng gián tiếp được trình bày về khả năng chế tạo các dây lượng tử Si tự do mà không cần sử dụng kỹ thuật lắng đọng epitaxial hoặc quang khắc. Phương pháp mới này sử dụng các bước hòa tan hóa học và điện hóa để tạo ra mạng lưới các dây riêng biệt từ các tấm wafer số lượng lớn. Các lớp Si xốp có độ xốp cao thể hiện sự phát quang màu đỏ có thể nhìn thấy ở nhiệt độ phòng, có thể quan sát bằ...

... hiện toàn bộ
#chế tác dây lượng tử #hào quang #hiệu ứng lượng tử #silicon #hòa tan điện hóa và hóa học #công nghệ nano
Huỳnh Quang Diệp: Công Cụ Khám Phá Quang Hợp Trực Tiếp Dịch bởi AI
Annual Review of Plant Biology - Tập 59 Số 1 - Trang 89-113 - 2008
Việc sử dụng huỳnh quang diệp lục để giám sát hiệu suất quang hợp trong tảo và thực vật hiện đã trở nên phổ biến. Bài đánh giá này xem xét cách các thông số huỳnh quang có thể được sử dụng để đánh giá những thay đổi trong hóa học quang học của hệ quang hợp II (PSII), dòng điện tử tuyến tính và sự đồng hóa CO2 trong vivo, đồng thời đưa ra cơ sở lý thuyết cho việc sử dụn...... hiện toàn bộ
#Huỳnh quang diệp lục #hệ quang hợp II #hóa học quang học #dòng điện tử tuyến tính #đồng hóa CO2 #hiệu suất hoạt động PSII #dập tắt quang hóa #dập tắt phi quang hóa #không đồng đều quang hợp #chụp ảnh huỳnh quang.
Các tế bào quang điện và cảm biến quang học phim mỏng hữu cơ trọng lượng phân tử nhỏ Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 93 Số 7 - Trang 3693-3723 - 2003
Trong bài tổng quan này, chúng tôi thảo luận về các nguyên lý vật lý cơ bản liên quan đến hoạt động của các tế bào quang điện heterojunction đơn và đa, được chế tạo bằng cách bay hơi chân không từ các màng mỏng hữu cơ trọng lượng phân tử nhỏ. Đối với các tế bào heterojunction đơn, chúng tôi nhận thấy rằng nhu cầu tiếp xúc trực tiếp giữa điện cực đã bám và các hợp chất hữu cơ hoạt động dẫn ...... hiện toàn bộ
Pin mặt trời hữu cơ có hiệu suất 2,5% Dịch bởi AI
Applied Physics Letters - Tập 78 Số 6 - Trang 841-843 - 2001
Chúng tôi cho thấy rằng hiệu suất chuyển đổi năng lượng của các thiết bị quang điện hữu cơ dựa trên sự pha trộn polymer liên hợp/methanofullerene bị ảnh hưởng đáng kể bởi hình thái phân tử. Bằng cách cấu trúc sự pha trộn thành một hỗn hợp mật thiết hơn, chứa ít sự phân tách pha của các methanofullerenes, đồng thời tăng cường mức độ tương tác giữa các chuỗi polymer liên hợp, chúng tôi đã ch...... hiện toàn bộ
#quang điện hữu cơ #hiệu suất chuyển đổi năng lượng #polymer liên hợp #methanofullerene #ánh sáng mặt trời
Các đặc tính cấu trúc và phát quang của silicon xốp Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 82 Số 3 - Trang 909-965 - 1997
Một lượng lớn công việc trên toàn thế giới đã được hướng đến việc hiểu rõ các đặc tính cơ bản của silicon xốp. Nhiều tiến bộ đã được đạt được sau minh chứng năm 1990 rằng vật liệu có độ xốp cao có thể phát ra ánh sáng hiệu quả trong dải nhìn thấy được ở nhiệt độ phòng. Từ thời điểm đó, tất cả các đặc tính về cấu trúc, quang, và điện tử của vật liệu đã được nghiên cứu sâu sắc. Mục đích của ...... hiện toàn bộ
#Silicon xốp #phát quang #cấu trúc nano #cấu trúc điện tử #phát quang trạng thái rắn
Phân tích huỳnh quang của chlorophyll a trong sự hiện diện của chlorophyll b và pheopigments Dịch bởi AI
Limnology and Oceanography - Tập 39 Số 8 - Trang 1985-1992 - 1994
Một phương pháp huỳnh quang được mô tả để cung cấp các đo lường nhạy cảm của chlorophyll a đã chiết xuất, không bị các lỗi liên quan đến các kỹ thuật axit hóa truyền thống. Các cấu hình quang học huỳnh quang đã được tối ưu hóa để đạt được độ nhạy tối đa với Chl a trong khi giữ phản ứng không nhạy từ cả Chl b v...... hiện toàn bộ
#chlorophyll a #chlorophyll b #pheopigments #huỳnh quang #phương pháp đo lường #axit hóa #môi trường biển #môi trường nước ngọt #chiết xuất.
Thết bị Năng lượng Mặt trời và Quang điện hóa Tổng hợp để Sản xuất Hydrogen bằng Cách Điện phân Nước Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 280 Số 5362 - Trang 425-427 - 1998
Quá trình điện phân nước trực tiếp đã được thực hiện với một thiết kế mới, tích hợp, đơn khối giữa quang điện hóa và quang điện. Thiết bị quang điện hóa này, được cấp điện áp thiên lệch với một thiết bị quang điện tích hợp, phân tách nước trực tiếp khi có ánh sáng; ánh sáng là nguồn năng lượng duy nhất được sử dụng. Hiệu suất sản xuất hydrogen của hệ thống này, dựa trên dòng điện ngắn mạch và giá ...... hiện toàn bộ
#điện phân nước #quang điện hóa #quang điện #sản xuất hydrogen #thiết bị tổng hợp
Kiểm soát hình thái để đạt hiệu suất cao cho các tế bào quang điện perovskite dị hợp tầng chế biến từ dung dịch Dịch bởi AI
Advanced Functional Materials - Tập 24 Số 1 - Trang 151-157 - 2014
Các tế bào quang điện perovskite gốc organometal trihalide đã thể hiện hiệu suất cao nhất tính đến thời điểm hiện tại khi được tích hợp vào các hợp chất có cấu trúc trung gian. Tuy nhiên, các lớp phim rắn mỏng của vật liệu hấp thụ perovskite phải có khả năng hoạt động với hiệu suất cao nhất trong cấu hình dị hợp tầng phẳng đơn giản. Ở đây, hình thái của phim là một vấn đề quan trọng trong ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 778   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10