Proverbs là gì? Các công bố khoa học về Proverbs

Proverbs là một dạng câu châm ngôn hoặc tục ngữ ngắn gọn, thường chứa một thông điệp hay một lời khuyên truyền đạt kiến thức của một cộng đồng dân gian qua nhiề...

Proverbs là một dạng câu châm ngôn hoặc tục ngữ ngắn gọn, thường chứa một thông điệp hay một lời khuyên truyền đạt kiến thức của một cộng đồng dân gian qua nhiều thế hệ. Chúng thường được hình thành dựa trên kinh nghiệm sống và truyền đạt một cách thông qua các câu nói ngắn gọn và súc tích. Các proverbs thể hiện sự thông thái, trí tuệ và sắc bén của người thông thái và thường được truyền khẩu hoặc truyền bá trong văn hóa dân gian và văn hóa đồng bào.
Proverbs có xuất xứ từ các nền văn hóa khác nhau trên thế giới và thường được truyền bá qua miệng người dân. Chúng có thể xuất phát từ những câu chuyện dân gian, truyền thống tôn giáo, tác phẩm văn học cổ, hoặc những khía cạnh cuộc sống hàng ngày.

Một số đặc điểm chung của proverbs bao gồm:

1. Súc tích: Proverbs được viết hoặc nói dưới dạng câu ngắn gọn, thường chỉ từ 1-2 câu. Điều này giúp nó dễ dàng nhớ và truyền đạt.

2. Tính nhất quán: Một số proverbs có cấu trúc cố định hoặc sử dụng một số từ ngữ, lối nói riêng của một cộng đồng. Ví dụ, "Bắt đầu tốt là nửa công việc đã xong" hoặc "Một con chim trong tay bằng một chục con chim trên cây."

3. Tính hình tượng: Proverbs thường dựa trên hình ảnh, ví dụ, hoặc so sánh để truyền đạt ý nghĩa của nó. Ví dụ, "Ngọn lửa nhỏ làm nên đám lửa to" hoặc "Mưa rào không thể đánh bay cái gối muỗi."

Proverbs thường có ý nghĩa sâu sắc và khéo léo, truyền đạt những quy tắc và lời khuyên về cuộc sống, gia đình, tình yêu, công việc, và nhiều khía cạnh khác của cuộc sống. Chúng cũng thể hiện sự thông thái, trí tuệ và kinh nghiệm của người thông thái và đã trở thành một phần không thể thiếu của văn hóa dân gian trong nhiều quốc gia.
Proverbs có xuất xứ từ các nền văn hóa khác nhau trên thế giới và có những đặc điểm đáng chú ý sau:

1. Chứa sự khái quát: Proverbs có tư duy khái quát và thường áp dụng cho những tình huống rộng hơn. Chúng không chỉ đơn thuần truyền đạt một sự việc cụ thể mà còn có ý nghĩa tổng quát hơn về cuộc sống và nhân sinh.

2. Phản ánh giá trị và quan niệm văn hóa: Proverbs thường phản ánh các giá trị, quan niệm và truyền thống của một cộng đồng hoặc văn hóa cụ thể. Chúng thể hiện cách nhìn nhận của người dân lên những vấn đề như tình yêu, gia đình, tình bạn, công việc và thành công.

3. Ngôn ngữ tưởng tượng: Proverbs thường sử dụng hình ảnh, so sánh, câu chuyện và ví dụ để truyền đạt ý nghĩa của nó. Nhờ vào tính hình tượng, proverbs có thể mang đến hình ảnh sống động và dễ dàng ghi nhớ cho người nghe hoặc đọc.

4. Tính nhất quán: Proverbs có thể được truyền bá qua miệng người dân và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng thường duy trì một cấu trúc ngôn ngữ nhất quán và được nhớ đến bởi sự lặp lại và chia sẻ thông qua lời nói.

5. Tầm ngoại giao văn hóa: Proverbs cũng có thể mang tính chất văn hóa quốc tế, được dịch và chia sẻ trên quy mô toàn thế giới. Chúng giúp giao tiếp và hiểu biết với những người thuộc các nền văn hóa khác nhau.

Với tính chất đa dạng và độ phổ biến của mình, proverbs không chỉ là một phần quan trọng của ngôn ngữ và văn hóa dân gian, mà còn có giá trị giáo dục và sự thông thái của nó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "proverbs":

Using proverbs to study local perceptions of climate change: a case study in Sierra Nevada (Spain)
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 Số 2 - 2020
Power and Gender in Saudi Hijazi Proverbs: An Ideological-Cultural Study
Journal of Psycholinguistic Research - - 2023
FEATURES OF AESTHETIC SIGNS IN KOREAN ZODIAC-RELATED COMPARATIVE PROVERBS
Aesthetic signs in Korean comparative proverbs having the structure t like B with t  being a verb refer to aesthetic material, which are the 12 animals in Oriental Zodiac and their typical action. The verbs expressing t in aesthetic signs include human actions and actions/movements of the Zodiac animals. Aesthetic signs with t being monovalent verbs (or those which do not require an object) include verbs of movements (e.g. go, walk, chase, jump), non-movement (e.g. sit, stick, shake, gather) and verbs of sound (e.g. talk, scream, yell, call). Aesthetic signs with t being bivalent verbs (or those requiring an object) include verbs denoting human basic daily activities (e.g. look, eat/drink, hit/throw, copy). Proverbs are expressed in very lively and clear manner, reflecting how Korean people think, feel and treat the world around in general and the Zodiac animals in particular.
#aesthetic signs #comparative proverbs #Korean #Zodiac #t like B #verb
ẨN DỤ Ý NIỆM “CON NGƯỜI LÀ TRANG PHỤC” TRONG CA DAO, THÀNH NGỮ VÀ TỤC NGỮ TIẾNG VIỆT
      Dựa trên việc vận dụng lí thuyết về ẩn dụ ý niệm của Ngôn ngữ học tri nhận trong sự nhấn mạnh đến vai trò của lí thuyết nghiệm thân (nghiệm thân tự nhiên và nghiệm thân xã hội), bài viết xem “trang phục” là miền nguồn ánh xạ tới miền đích “con người” để xác lập cấu trúc ẩn dụ ý niệm bậc trên CON NGƯỜI LÀ TRANG PHỤC trong ca dao, thành ngữ và tục ngữ tiếng Việt; từ đó mô tả và phân tích các ẩn dụ cấu trúc bậc dưới, như: con người/bộ phận của con người là “trang phục” , địa vị của con người là “trang phục” , hoàn cảnh của con người là “trang phục” , tình cảm của con người là “trang phục” để cho thấy một phần độc đáo trong ngôn ngữ, tư duy và văn hóa Việt.  
#ẩn dụ ý niệm #trang phục #miền đích #miền nguồn
DISCRIMINATION AGAINST WOMEN IN KOREAN PROVERBS (IN RELATION TO VIETNAMESE)
Bài viết tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ góc nhìn đồng đại động, phân tích hình ảnh người phụ nữ dựa trên ngữ liệu tục ngữ tiếng Hàn. Các thao tác khảo sát tư liệu, phân loại các đơn vị tục ngữ theo các phạm trù ngữ nghĩa, phân tích và liên hệ với tiếng Việt được sử dụng kết hợp một cách linh hoạt nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh mang sắc thái tiêu cực của người phụ nữ được phản ánh khá đa đạng trong tục ngữ. Có thể thấy rõ sự thiếu công bằng, thái độ thiếu thiện ý mang đậm sự phân biệt trong đối xử, thậm chí là có phần tàn nhẫn đối với thói hư tật xấu của người phụ nữ . Cuộc đời của người phụ nữ được phác họa trong tục ngữ với thân phận của kẻ yếu thế, luôn phải cam chịu, phụ thuộc vào người khác. Vòng luẩn quẩn của mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu cho thấy cuộc đời bế tắc của người phụ nữ, ý thức về sự bình đẳng, sự tôn trọng đối với phụ nữ bị “phong ấn” một phần bởi đạo đức Nho giáo. Đây cũng chính là giá trị lên án những bất công trong xã hội phong kiến với tiêu chuẩn tứ đức, qui tắc tam tòng của đạo đức Nho giáo của tục ngữ.
#discrimination #low status of women #negative nuances #Confucian ethics #Korean and Vietnamese proverbs
GIÁ TRỊ GIÁO HUẤN VÀ CẢNH BÁO CỦA TỤC NGỮ TIẾNG HÀN CÓ YẾU TỐ CHỈ CON CHÓ (TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)
Tục ngữ là biểu thức cố định có kết cấu câu ngắn gọn, có vần điệu và cấu trúc ổn định chuyển tải thông điệp nghệ thuật. Bên cạnh các chức năng phê phán, châm biếm và truyền kinh nghiệm, tục ngữ có giá trị giáo huấn và cảnh báo sâu sắc. Nếu như giá trị giáo huấn định hướng con người một cách tích cực về những giá trị tốt đẹp, thì giá trị cảnh báo như tiếng chuông cảnh tỉnh con người về những hiểm họa, nguy hiểm cần tránh xa. Trong bài viết này, các phương pháp miêu tả, phân tích thành tố nghĩa được chúng tôi lựa chọn sử dụng giúp làm rõ giá trị giáo huấn, cảnh báo của tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó. Giá trị giáo huấn của các đơn vị tục ngữ thể hiện ở tính nhân văn, coi trọng thể diện và lễ nghi, bổn phận; đề cao lòng biết ơn và giá trị của lao động; đề cao bản lĩnh sống của con người. Giá trị cảnh báo của các đơn vị tục ngữ hướng tới những mối nguy hiểm, kẻ xấu và luật nhân quả. Kết quả phân tích cũng cho thấy, hai dân tộc Hàn - Việt có nhiều điểm tương đồng bên cạnh một vài nét khác biệt về cách thức tri nhận, liên tưởng cũng như phương thức biểu đạt.
#giá trị giáo huấn #giá trị cảnh báo #yếu tố chỉ con chó #tục ngữ tiếng Hàn #tục ngữ tiếng Việt
SYMBOLIC IMAGE WITH NEGATIVE NUANCE OF ZODIAC ANIMALS BEING DOMESTIC ANIMALS IN KOREAN AND VIETNAMESE PROVERBS
Symbolic images with negative nuance of domestic animals in proverbs is the result of symbolizing aesthetic materials with negative nuance. Vietnamese people and Korean people have many similarities in symbolizing negative features of zodiac animals being domestic animals into symbolic images with negative nuance. This is proved by 26 symbolic images with both partial and impartial homogeneity in terms of number and species of zodiac animals. The differences in the way of thinking and perceiving the world of Vietnamese and Korean people are also reflected in proverbial units of zodiac animals being domestic animals. The corpus of Korean language has 15 blanks, and the corpus of Vietnamese language has 3 blanks of zodiac animals, which are the materials to establish symbolic images with negative nuance in proverbs.
#symbolic image #negative nuance #zodiac animals #domestic animals #Korean proverb
TRI THỨC DÂN GIAN TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT ĐƯỢC PHẢN ÁNH QUA TỤC NGỮ TÀY
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 6 Số 18 - Trang 98-103 - 2020
Khảo sát tri thức dân gian nhằm giới thiệu, bảo tồn, phát huy những kinh nghiệm quý báu của đồng bào dân tộc Tày đang là một nhu cầu cấp bách. Bởi ngôn ngữ và văn hóa của các dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc Tày nói riêng đang đứng trước nguy cơ mang tính toàn cầu đó sự mai một và tiêu vong. Khảo sát tri thức dân gian về lao động, sản xuất trong tục ngữ Tày thông qua các ấn phẩm đã được xuất bản cho thấy đồng bào thường quan tâm đến những kinh nghiệm về dự báo thời tiết, mùa vụ, trồng trọt, chăn nuôi,…  Những tri thức dân gian này cần được lựa chọn để truyền dạy cho con em đồng bào dân tộc Tày nói riêng và cộng đồng nói chung.
#folk #knowledge #prodution #labor #Tay ethnic’s proverbs.
ĐẶC ĐIỂM CỦA BIẾN THỂ CÚ PHÁP TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG VIỆT
Bài viết sử dụng phương pháp miêu tả định tính theo hướng nghiên cứu đồng đại nhằm làm rõ các đặc điểm cú pháp của các đơn vị biến thể trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt. Khác với nhóm biến thể nghĩa bất biến, ở nhóm biến thể nghĩa khả biến, các hiện tượng biến thể xuất hiện ở hầu hết các cấp độ ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến thể cú pháp được hình thành theo hai phương thức là thêm từ và đảo kết cấu. Những thay đổi về cấu trúc này ít nhiều đều làm thay đổi sắc thái biểu đạt của các đơn vị thành ngữ, tục ngữ. Nó có thể dẫn đến hiện tượng mở rộng, nhấn mạnh hoặc mang nghĩa đối lập về ngữ nghĩa của chúng. Nghiên cứu biến thể giúp thấy rõ hơn giá trị ngôn ngữ - văn hóa, sự biến đổi đa dạng về cách thức biểu đạt của thành ngữ, tục ngữ trong cuộc sống của người Việt.
#biến thể cú pháp #biến thể nghĩa khả biến #biến thể nghĩa bất biến #thành ngữ và tục ngữ #tiếng Việt
Tổng số: 254   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10