Probability là gì? Các công bố khoa học về Probability

Probability là một khái niệm trong toán học và thống kê, thể hiện khả năng xảy ra của một sự kiện. Nó được đo bằng một số từ 0 đến 1, trong đó 0 thể hiện khả nă...

Probability là một khái niệm trong toán học và thống kê, thể hiện khả năng xảy ra của một sự kiện. Nó được đo bằng một số từ 0 đến 1, trong đó 0 thể hiện khả năng không xảy ra sự kiện và 1 thể hiện khả năng chắc chắn xảy ra sự kiện. Probability là công cụ quan trọng để xác định xác suất của một sự kiện trong các mô hình và các phép thử.
Probability là một lĩnh vực trong toán học và thống kê, tập trung vào việc đo, tính toán và dự đoán khả năng xảy ra của một sự kiện. Nó cung cấp một công cụ để quantifying uncertainty, cho phép chúng ta đưa ra những quyết định thông minh dựa trên dữ liệu sẵn có.

Xác suất được biểu thị bằng một số từ 0 đến 1, trong đó 0 thể hiện rằng sự kiện không thể xảy ra và 1 thể hiện rằng sự kiện chắc chắn xảy ra. Số gần 0 sẽ đại diện cho khả năng xảy ra thấp và số gần 1 cho khả năng xảy ra cao.

Các khái niệm quan trọng trong xác suất bao gồm:
- Sự kiện: Đại diện cho một sự kiện cụ thể mà chúng ta quan tâm đến.
- Không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra trong một thí nghiệm hoặc sự kiện.
- Không gian mẫu rời rạc và liên tục: Không gian mẫu rời rạc là không gian mẫu với các kết quả đếm được, trong khi không gian mẫu liên tục có các kết quả là các giá trị liên tục.
- Phép cộng xác suất: Được sử dụng để tính toán xác suất của các sự kiện hợp của hai sự kiện độc lập.
- Xác suất có điều kiện: Đại diện cho xác suất của một sự kiện khi đã biết thêm thông tin.

Xác suất được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, khoa học, y học, xã hội học và nhiều lĩnh vực khác để đưa ra dự đoán và hỗ trợ quyết định.
Dưới đây là một số khái niệm và công thức quan trọng trong xác suất:

1. Xác suất độc lập: Hai sự kiện A và B được gọi là độc lập nếu việc xảy ra của một sự kiện không ảnh hưởng đến khả năng xảy ra của sự kiện kia. Khi hai sự kiện độc lập, xác suất của sự kiện A và sự kiện B xảy ra cùng lúc là tích của xác suất xảy ra của từng sự kiện riêng biệt: P(A và B) = P(A) * P(B).

2. Xác suất có điều kiện: Xác suất của một sự kiện A nếu đã biết rằng một sự kiện B đã xảy ra được gọi là xác suất có điều kiện và được ký hiệu là P(A|B). Công thức xác suất có điều kiện: P(A|B) = P(A và B) / P(B), trong đó P(A và B) là xác suất của sự kiện A và B xảy ra cùng lúc và P(B) là xác suất của sự kiện B xảy ra.

3. Xác suất hợp: Xác suất của sự kiện A hoặc sự kiện B xảy ra được gọi là xác suất hợp và được ký hiệu là P(A hoặc B) hoặc P(A + B). Công thức xác suất hợp cho hai sự kiện độc lập là: P(A hoặc B) = P(A) + P(B).

4. Xác suất phần bù: Xác suất của sự kiện không xảy ra được gọi là xác suất phần bù và được ký hiệu là P(A'). Công thức xác suất phần bù: P(A') = 1 - P(A).

5. Xác suất chuỗi: Khi một cách xác suất cần xảy ra theo một thứ tự nhất định, xác suất chuỗi được sử dụng. Ví dụ, xác suất xảy ra của sự kiện A sau khi đã xảy ra sự kiện B được ký hiệu là P(A|B).

6. Quy tắc Bayes: Quy tắc Bayes là công cụ quan trọng trong xác suất có điều kiện, cho phép cập nhật xác suất dựa trên thông tin mới. Công thức của quy tắc Bayes là: P(A|B) = (P(B|A) * P(A)) / P(B), trong đó P(A|B) là xác suất của sự kiện A nếu đã biết sự kiện B xảy ra, P(B|A) là xác suất của sự kiện B nếu đã biết sự kiện A xảy ra, P(A) và P(B) là xác suất các sự kiện độc lập xảy ra.

Xác suất là một công cụ mạnh để phân tích và dự đoán khả năng xảy ra của các sự kiện trong thế giới thực và giúp chúng ta hiểu và quản lý rủi ro trong quyết định và dự đoán.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "probability":

A method for estimating the probability of adverse drug reactions
Clinical Pharmacology and Therapeutics - Tập 30 Số 2 - Trang 239-245 - 1981
On Estimation of a Probability Density Function and Mode
Institute of Mathematical Statistics - Tập 33 Số 3 - Trang 1065-1076 - 1962
Availability: A heuristic for judging frequency and probability
Cognitive Psychology - Tập 5 Số 2 - Trang 207-232 - 1973
Subjective probability: A judgment of representativeness
Cognitive Psychology - Tập 3 Số 3 - Trang 430-454 - 1972
VERIFICATION OF FORECASTS EXPRESSED IN TERMS OF PROBABILITY
Monthly Weather Review - Tập 78 Số 1 - Trang 1-3 - 1950
Probability Inequalities for Sums of Bounded Random Variables
Journal of the American Statistical Association - Tập 58 Số 301 - Trang 13-30 - 1963
Hướng Tới Thực Hành Tốt Nhất Khi Sử Dụng Cân Bằng Xác Suất Đối Sử (IPTW) Dựa Trên Điểm Khuynh Hướng Để Ước Lượng Hiệu Ứng Đối Sử Nhân Quả Trong Nghiên Cứu Quan Sát Dịch bởi AI
Statistics in Medicine - Tập 34 Số 28 - Trang 3661-3679 - 2015
Điểm khuynh hướng được định nghĩa là xác suất của đối tượng đối với việc chọn lựa điều trị, dựa trên các biến cơ bản được quan sát. Cân bằng đối tượng theo xác suất nghịch đảo của điều trị nhận được sẽ tạo ra một mẫu tổng hợp trong đó việc phân bổ điều trị độc lập với các biến cơ bản được đo lường. Cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo (IPTW) dựa trên điểm khuynh hướng cho phép người ta thu được ước lượng không thiên vị của hiệu ứng điều trị trung bình. Tuy nhiên, các ước lượng này chỉ có giá trị nếu không có sự khác biệt có hệ thống còn sót lại trong các đặc điểm cơ bản đã quan sát giữa các đối tượng được điều trị và đối chứng trong mẫu được cân bằng bởi xác suất nghịch đảo điều trị ước tính. Chúng tôi báo cáo về một đánh giá hệ thống tài liệu, trong đó chúng tôi đã phát hiện rằng việc sử dụng IPTW đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây, nhưng trong năm gần nhất, phần lớn nghiên cứu không kiểm tra chính thức liệu rằng việc cân bằng đã cân bằng các biến số giữa các nhóm điều trị hay không. Sau đó, chúng tôi tiến hành mô tả một tập hợp các phương pháp định lượng và định tính cho phép người ta đánh giá liệu các biến cơ bản được đo lường có được cân bằng giữa các nhóm điều trị trong mẫu đã cân bằng hay không. Các phương pháp định lượng sử dụng sự khác biệt tiêu chuẩn hóa có trọng số để so sánh tiêu chuẩn, tỷ lệ ưu tiên, các khoảnh khắc bậc cao hơn, và các sự tương tác. Các phương pháp định tính sử dụng các phương pháp đồ hoạ để so sánh phân phối của các biến cơ bản liên tục giữa các đối tượng điều trị và đối chứng trong mẫu đã cân bằng. Cuối cùng, chúng tôi minh họa việc áp dụng các phương pháp này trong một nghiên cứu trường hợp thực nghiệm. Chúng tôi đề xuất một bộ chuẩn đo lường cân bằng chính thức góp phần vào khái niệm 'thực hành tốt nhất' đang phát triển khi sử dụng IPTW để ước lượng hiệu ứng điều trị nhân quả bằng dữ liệu quan sát. © 2015 Các Tác Giả. Statistics in Medicine Được xuất bản bởi John Wiley & Sons Ltd.
#điểm khuynh hướng #cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo #hiệu ứng điều trị trung bình #kiểm tra cân bằng #nghiên cứu quan sát
Analysis of Probability as an Aid in the Clinical Diagnosis of Coronary-Artery Disease
New England Journal of Medicine - Tập 300 Số 24 - Trang 1350-1358 - 1979
Probability measures of Fuzzy events
Journal of Mathematical Analysis and Applications - Tập 23 Số 2 - Trang 421-427 - 1968
Subjective Probability and Expected Utility without Additivity
Econometrica - Tập 57 Số 3 - Trang 571 - 1989
Tổng số: 10,560   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10