Prevalence là gì? Các công bố khoa học về Prevalence
Prevalence là thuật ngữ trong y tế và xã hội học, đề cập đến tỷ lệ hoặc phần trăm của một hiện tượng, bệnh tật hoặc sự xuất hiện của một yếu tố cụ thể trong một...
Prevalence là thuật ngữ trong y tế và xã hội học, đề cập đến tỷ lệ hoặc phần trăm của một hiện tượng, bệnh tật hoặc sự xuất hiện của một yếu tố cụ thể trong một quần thể nhất định. Nó cho biết tần suất mà một yếu tố được tìm thấy trong một nhóm dân số cụ thể.
Prevalence là một khái niệm chính trong nghiên cứu y tế và xã hội học, được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của một hiện tượng trong một quần thể cụ thể. Nó được tính bằng cách xác định số người hoặc sự kiện có hiện tượng đó so với tổng số người hoặc sự kiện trong quần thể. Dữ liệu prevalence thường được biểu thị ở dạng tỷ lệ hoặc phần trăm.
Prevalence có thể được tính toán cho nhiều hiện tượng khác nhau, từ các bệnh tật như tiểu đường, ung thư, đau lưng đến các yếu tố xã hội như nghiện rượu, hút thuốc, hay trạng thái hôn nhân.
Sự khác biệt giữa prevalence và incidence (tỷ lệ mắc mới) là prevalence đánh giá tần suất tổng thể của một hiện tượng trong quần thể, trong khi incidence chỉ đo tần suất xuất hiện mới của hiện tượng đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Thông tin về prevalence rất hữu ích để hiểu về tình trạng sức khỏe của một cộng đồng, định hình các chính sách công cộng và quyết định về cung cấp dịch vụ y tế. Nó cũng giúp trong việc nghiên cứu hiệu quả của các chương trình phòng ngừa và điều trị.
Prevalence là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu y tế và xã hội học, được sử dụng để đo lường mức độ phổ biến của một hiện tượng cụ thể trong một quần thể nhất định. Trong ngữ cảnh y tế, prevalence thường được sử dụng để xác định tỷ lệ người mắc bệnh hoặc hiện tượng sức khỏe trong một quần thể nhất định.
Prevalence được tính bằng cách chia số lượng người mắc hiện tượng đó trong quần thể cho tổng số người trong quần thể và nhân với 100 để biểu diễn dưới dạng phần trăm. Công thức toán học của prevalence: (Số lượng người mắc bệnh hiện có trong quần thể / Tổng số người trong quần thể) x 100.
Prevalence có thể được tính cho các bệnh tật cụ thể như ung thư, tiểu đường, tâm thần rối loạn, HIV/AIDS và nhiều bệnh khác. Nó cũng có thể áp dụng cho các yếu tố sức khỏe không chỉ gian đam mê như hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng ma túy và thói quen ăn uống không lành mạnh.
Dữ liệu prevalence cung cấp cái nhìn tổng thể về tình trạng sức khỏe của một quần thể và có thể cho phép so sánh giữa các nhóm dân cư khác nhau, nhóm tuổi, giới tính và vị trí địa lý. Nó có thể hỗ trợ trong quyết định chính sách y tế, quyết định phân phối nguồn lực y tế và lập kế hoạch dịch vụ y tế phù hợp.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "prevalence":
MỤC TIÊU—Mục tiêu của nghiên cứu này là ước lượng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường và số lượng người ở mọi độ tuổi mắc bệnh đái tháo đường trong các năm 2000 và 2030.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP—Dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường theo độ tuổi và giới tính từ một số ít quốc gia đã được ngoại suy cho tất cả 191 quốc gia thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới và áp dụng cho ước lượng dân số của Liên Hợp Quốc trong năm 2000 và 2030. Dân số đô thị và nông thôn ở các quốc gia đang phát triển được xem xét riêng biệt.
KẾT QUẢ—Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên toàn cầu đối với tất cả các nhóm tuổi ước tính là 2.8% vào năm 2000 và 4.4% vào năm 2030. Tổng số người mắc bệnh đái tháo đường được dự đoán sẽ tăng từ 171 triệu người vào năm 2000 lên 366 triệu người vào năm 2030. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường cao hơn ở nam giới so với nữ giới, nhưng số lượng nữ giới mắc bệnh đái tháo đường nhiều hơn nam giới. Dân số đô thị ở các quốc gia đang phát triển được dự báo sẽ gấp đôi từ năm 2000 đến 2030. Thay đổi nhân khẩu học quan trọng nhất đối với tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới dường như là sự gia tăng tỷ lệ người >65 tuổi.
KẾT LUẬN—Những phát hiện này cho thấy rằng “dịch bệnh đái tháo đường” sẽ tiếp tục ngay cả khi mức béo phì giữ nguyên. Với tỷ lệ béo phì ngày càng tăng, có khả năng rằng những con số này chỉ ra mức dưới mức của tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm các nhóm bị lựa chọn (các nghiên cứu chỉ bao gồm người béo phì hoặc tiểu đường hoặc trẻ em) và không có dữ liệu về tiêu thụ rượu hoặc các bệnh gan khác. Tỉ lệ phát sinh của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), xơ gan, tử vong chung và tử vong liên quan đến gan đều được xác định. NASH yêu cầu chẩn đoán bằng mô học. Tất cả các nghiên cứu đã được ba nhà điều tra độc lập rà soát. Phân tích được phân tầng theo khu vực, kỹ thuật chẩn đoán, chỉ định sinh thiết và dân số nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng mô hình các tác động ngẫu nhiên để cung cấp các ước lượng điểm (khoảng tin cậy 95% [CI]) về tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tỉ lệ tử vong và tỉ lệ phát sinh, đồng thời mối liên hệ phân tích theo nhóm con để giải thích dị biệt. Trong số 729 nghiên cứu, có 86 nghiên cứu được bao gồm với cỡ mẫu 8.515.431 từ 22 quốc gia. Tỉ lệ hiện mắc NAFLD toàn cầu là 25,24% (CI 95%: 22,10-28,65), với tỉ lệ cao nhất ở Trung Đông và Nam Mỹ và thấp nhất ở Châu Phi. Các bệnh đồng mắc chuyển hóa liên quan đến NAFLD bao gồm béo phì (51,34%; CI 95%: 41,38-61,20), đái tháo đường loại 2 (22,51%; CI 95%: 17,92-27,89), rối loạn mỡ máu (69,16%; CI 95%: 49,91-83,46), tăng huyết áp (39,34%; CI 95%: 33,15-45,88), và hội chứng chuyển hóa (42,54%; CI 95%: 30,06-56,05). Tỉ lệ tiến triển xơ hóa và tốc độ tiến triển trung bình hàng năm trong NASH lần lượt là 40,76% (CI 95%: 34,69-47,13) và 0,09 (CI 95%: 0,06-0,12). Tỉ lệ phát sinh HCC trong số bệnh nhân NAFLD là 0,44 trên 1.000 người-năm (phạm vi, 0,29-0,66). Tử vong do gan và tử vong chung trong NAFLD và NASH lần lượt là 0,77 trên 1.000 (phạm vi, 0,33-1,77) và 11,77 trên 1.000 người-năm (phạm vi, 7,10-19,53) và 15,44 trên 1.000 (phạm vi, 11,72-20,34) và 25,56 trên 1.000 người-năm (phạm vi, 6,29-103,80). Tỉ lệ rủi ro phát sinh đối với tử vong do gan và tử vong chung cho NAFLD lần lượt là 1,94 (phạm vi, 1,28-2,92) và 1,05 (phạm vi, 0,70-1,56).
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10