Prevalence là gì? Các công bố khoa học về Prevalence

Prevalence là thuật ngữ trong y tế và xã hội học, đề cập đến tỷ lệ hoặc phần trăm của một hiện tượng, bệnh tật hoặc sự xuất hiện của một yếu tố cụ thể trong một quần thể nhất định. Nó cho biết tần suất mà một yếu tố được tìm thấy trong một nhóm dân số cụ thể.

Prevalence là gì?

Prevalence là thuật ngữ trong dịch tễ học và thống kê y tế, dùng để chỉ “tỷ lệ hiện mắc” – tức là số lượng người trong một quần thể nhất định đang mang một bệnh hoặc một tình trạng sức khỏe cụ thể tại một thời điểm (point prevalence) hoặc trong một khoảng thời gian (period prevalence). Prevalence phản ánh mức độ phổ biến của một vấn đề sức khỏe trong cộng đồng, từ đó giúp đánh giá gánh nặng bệnh tật, xác định nhu cầu can thiệp và phân bổ nguồn lực y tế hợp lý.

Khác với incidence (tỷ lệ mắc mới), prevalence bao gồm cả các trường hợp mới mắc và những trường hợp đã tồn tại từ trước. Vì vậy, một bệnh mạn tính như tiểu đường, dù có tỷ lệ mắc mới thấp, vẫn có prevalence cao do người bệnh sống lâu với bệnh.

Cách tính Prevalence

Prevalence được tính theo công thức cơ bản sau:

Prevalence=So^ˊ người ma˘ˊc bnh ti thi đim hoc khong thi gian nha^ˊt địnhTng so^ˊ người trong qua^ˋn thể đang xeˊtPrevalence = \frac{Số\ người\ mắc\ bệnh\ tại\ thời\ điểm\ hoặc\ khoảng\ thời\ gian\ nhất\ định}{Tổng\ số\ người\ trong\ quần\ thể\ đang\ xét}

Kết quả có thể được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm (%), hoặc dưới dạng số trên 1.000 hay 100.000 dân. Ví dụ, nếu trong một cộng đồng có 100.000 người và 5.000 người được xác định đang mắc một bệnh mạn tính tại thời điểm khảo sát, thì:

Prevalence=5.000100.000=0.05=5%Prevalence = \frac{5.000}{100.000} = 0.05 = 5\%

Các loại Prevalence

Prevalence được chia thành hai loại chính, tùy theo thời điểm và mục tiêu nghiên cứu:

1. Point prevalence (Tỷ lệ hiện mắc tại một thời điểm)

Đo lường số người mắc bệnh vào đúng một thời điểm cụ thể (ví dụ: ngày 31/12/2024). Thường được sử dụng trong các nghiên cứu cắt ngang để đưa ra cái nhìn tức thời về mức độ phổ biến của bệnh trong cộng đồng.

2. Period prevalence (Tỷ lệ hiện mắc trong một khoảng thời gian)

Tính tổng số người mắc bệnh tại bất kỳ thời điểm nào trong một giai đoạn xác định, ví dụ trong vòng 12 tháng, 5 năm, hoặc suốt đời (lifetime prevalence). Chỉ số này hữu ích khi đánh giá các bệnh có diễn tiến không rõ ràng hoặc tái phát theo chu kỳ.

Ví dụ: Nếu trong năm 2023, có 2.000 người từng bị trầm cảm (dù chỉ trong vài tuần) trong tổng số 100.000 người, thì period prevalence là 2%.

Chi tiết về phương pháp đo lường có thể xem tại: CDC – Basic Epidemiologic Concepts.

Phân biệt Prevalence và Incidence

Một trong những nhầm lẫn thường gặp là giữa prevalence (hiện mắc) và incidence (mắc mới). Dưới đây là bảng phân biệt chi tiết:

Tiêu chíPrevalenceIncidence
Định nghĩaTổng số người đang mắc bệnh (cũ + mới) trong quần thể tại thời điểm hoặc khoảng thời gianSố người mắc mới trong một khoảng thời gian nhất định
Loại nghiên cứuNghiên cứu cắt ngang (cross-sectional)Nghiên cứu thuần tập (cohort), theo dõi thời gian
Đơn vị đo% hoặc trên 1.000/100.000 dânCa mắc mới/1.000 người/năm
Ý nghĩaĐánh giá gánh nặng bệnh tậtĐánh giá nguy cơ mắc bệnh

Xem thêm so sánh chi tiết tại: NCBI – Understanding Incidence and Prevalence.

Ứng dụng của Prevalence

Prevalence là chỉ số thiết yếu trong nhiều hoạt động liên quan đến y tế công cộng và chăm sóc sức khỏe:

1. Lập kế hoạch y tế

Giúp các cơ quan y tế xác định mức độ phổ biến của các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, từ đó đưa ra kế hoạch kiểm soát bệnh tật phù hợp.

2. Ước lượng gánh nặng bệnh tật

Prevalence được sử dụng trong các nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu như GBD (Global Burden of Disease) để ước lượng số năm sống chung với bệnh (YLD – Years Lived with Disability).

3. Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp

Khi prevalence giảm theo thời gian sau can thiệp, có thể cho thấy chương trình đạt hiệu quả. Ngược lại, prevalence tăng liên tục có thể là tín hiệu cảnh báo.

4. Quản lý rủi ro bảo hiểm y tế

Các công ty bảo hiểm dựa vào chỉ số prevalence để định giá sản phẩm, đánh giá rủi ro và quyết định phạm vi chi trả bảo hiểm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến Prevalence

Prevalence chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:

  • Incidence: Nếu số ca mới mắc (incidence) tăng, prevalence cũng tăng.
  • Thời gian mắc bệnh: Các bệnh có thời gian sống dài (ví dụ: ung thư, HIV) thường có prevalence cao hơn.
  • Tỷ lệ tử vong: Bệnh có tỷ lệ tử vong cao có thể làm giảm prevalence do người bệnh chết sớm.
  • Khả năng hồi phục: Nếu bệnh được điều trị nhanh chóng và khỏi hoàn toàn, prevalence có xu hướng thấp.

Ví dụ thực tế về Prevalence

  • Ở Việt Nam, theo Cục Y tế Dự phòng, tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp năm 2022 ở người trưởng thành là khoảng 25%.
  • Theo khảo sát tại TP.HCM năm 2020, prevalence của bệnh tiểu đường loại 2 ở nhóm tuổi 35–69 là 10.7% (Chương trình quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm).
  • Một nghiên cứu tại Hà Nội năm 2018 ghi nhận tỷ lệ hiện mắc rối loạn lo âu ở sinh viên đại học là khoảng 18%.

Hạn chế của Prevalence

Dù có nhiều ứng dụng, prevalence cũng có một số điểm cần lưu ý:

  • Không thể xác định nguyên nhân – hậu quả vì không cho biết thời gian mắc bệnh.
  • Không phản ánh chính xác tốc độ lây lan của bệnh trong cộng đồng.
  • Dễ bị đánh giá sai lệch nếu phương pháp thu thập dữ liệu không chính xác hoặc thiếu đại diện.
  • Có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong tiêu chuẩn chẩn đoán hoặc độ nhạy của xét nghiệm.

Kết luận

Prevalence là một chỉ số cốt lõi trong dịch tễ học và quản lý y tế cộng đồng. Việc hiểu và áp dụng đúng prevalence giúp nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu, cơ sở y tế và doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng các chiến lược hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện, prevalence cần được kết hợp với các chỉ số khác như incidence, tỷ lệ tử vong, và các chỉ số chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề prevalence:

Lifetime Prevalence and Age-of-Onset Distributions of DSM-IV Disorders in the National Comorbidity Survey Replication
American Medical Association (AMA) - Tập 62 Số 6 - Trang 593 - 2005
Tỷ Lệ Mắc Bệnh Đái Tháo Đường Toàn Cầu Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 27 Số 5 - Trang 1047-1053 - 2004
MỤC TIÊU—Mục tiêu của nghiên cứu này là ước lượng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường và số lượng người ở mọi độ tuổi mắc bệnh đái tháo đường trong các năm 2000 và 2030.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP—Dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường theo độ tuổi và giới tính từ một số ít quốc gia đã được ngoại suy cho tất cả 191 quốc gia thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới và áp dụn...... hiện toàn bộ
#đái tháo đường #tỷ lệ mắc #béo phì #dân số toàn cầu #quốc gia đang phát triển
Lifetime and 12-Month Prevalence of DSM-III-R Psychiatric Disorders in the United States
American Medical Association (AMA) - Tập 51 Số 1 - Trang 8 - 1994
Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.
Prevalence, Severity, and Comorbidity of 12-Month DSM-IV Disorders in the National Comorbidity Survey Replication
American Medical Association (AMA) - Tập 62 Số 6 - Trang 617 - 2005
Prevalence of Overweight and Obesity in the United States, 1999-2004
JAMA - Journal of the American Medical Association - Tập 295 Số 13 - Trang 1549 - 2006
Các thang đo tầm soát ngắn nhằm giám sát mức độ phổ biến và xu hướng của các căng thẳng tâm lý không đặc hiệu Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 32 Số 6 - Trang 959-976 - 2002
Bối cảnh. Một thang đo sàng lọc 10 câu hỏi về căng thẳng tâm lý và một thang đo dạng ngắn gồm sáu câu hỏi nằm trong thang đo 10 câu hỏi đã được phát triển cho Cuộc Khảo sát Phỏng vấn Y tế Quốc gia của Hoa Kỳ (NHIS) được thiết kế lại.Phương pháp. Các câu hỏi thí điểm ban đầu đã được thực hiện trong một cuộc khảo sát qua thư toàn...... hiện toàn bộ
#Thang đo sàng lọc #căng thẳng tâm lý không đặc hiệu #thang đo K10 #thang đo K6 #Cuộc Khảo sát Phỏng vấn Y tế Quốc gia #các thuộc tính tâm lý #các mẫu dân số học xã hội #rối loạn DSM-IV/SCID #các cuộc Khảo sát Sức khỏe Tâm thần Thế giới WHO.
Tổng số: 35,107   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10