Phenylephrin là gì? Các công bố khoa học về Phenylephrin

Phenylephrin là thuốc được sử dụng để giãn mạch máu và giảm áp lực mắt, thường có trong thuốc cảm lạnh để giảm nghẹt mũi. Hoạt động bằng cách kích thích thụ thể alpha-1 adrenergic, gây co mạch và giảm lưu lượng máu. Ứng dụng bao gồm điều trị nghẹt mũi, giãn đồng tử trong nhãn khoa và chống hạ huyết áp. Tác dụng phụ có thể bao gồm nhức đầu, chóng mặt và mất ngủ. Người có bệnh tim mạch, tuyến giáp hoặc tiểu đường cần chú ý khi dùng. Phenylephrin không nên dùng cùng thuốc MAOI. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để tránh tương tác thuốc.

Phenylephrin là gì?

Phenylephrin là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng như một chất giãn nở mạch máu hoặc thuốc nhỏ mắt để làm giảm áp lực trong mắt. Nó cũng thường được dùng như một thành phần trong các loại thuốc cảm lạnh và cúm không kê đơn nhằm giảm triệu chứng nghẹt mũi. Phenylephrin là một amin sympatomimetic, có tác dụng hoạt động chủ yếu trên các thụ thể alpha-adrenergic.

Cơ chế hoạt động

Phenylephrin hoạt động bằng cách kích thích thụ thể alpha-1 adrenergic trên bề mặt mạch máu. Điều này dẫn đến co mạch, tức là thắt chặt mạch máu, giúp giảm lưu lượng máu đến các khu vực bị phù nề hoặc viêm nhiễm, từ đó giúp giảm sưng và giảm các triệu chứng nghẹt mũi. Trong mắt, tác động này giúp giảm áp suất nội nhãn, làm giãn đồng tử và giảm đỏ mắt.

Ứng dụng của Phenylephrin

Phenylephrin được ứng dụng rộng rãi trong y tế, bao gồm:

  • Dùng trong điều trị nghẹt mũi: Phenylephrin là một thành phần phổ biến trong các thuốc cảm lạnh và dị ứng để giảm nghẹt mũi.
  • Sử dụng trong nhãn khoa: Được dùng để giãn đồng tử trong các cuộc kiểm tra mắt và phẫu thuật mắt.
  • Chống hạ huyết áp: Đôi khi được dùng để tăng huyết áp trong các trường hợp hạ huyết áp cấp tính.

Tác dụng phụ

Như nhiều loại thuốc khác, phenylephrin cũng có thể gây ra các tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Nhức đầu
  • Chóng mặt
  • Tăng huyết áp
  • Mất ngủ

Ngoài ra, cần thận trọng khi sử dụng phenylephrin cho những người có tiền sử bệnh tim mạch, tuyến giáp hoạt động mạnh, hoặc tiểu đường.

Chống chỉ định và lưu ý khi sử dụng

Phenylephrin không nên dùng cho những người quá mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc có các điều kiện sức khỏe mà việc co mạch có thể gây hại. Người dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt nếu họ đang dùng các loại thuốc khác có thể tương tác với phenylephrin, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm loại MAOI.

Kết luận

Phenylephrin là một loại thuốc hữu hiệu trong việc điều trị các triệu chứng nghẹt mũi và một số ứng dụng y tế khác. Tuy nhiên, việc sử dụng phenylephrin cần có sự thận trọng và hiểu biết về các tác dụng phụ cũng như chống chỉ định của thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối đa.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phenylephrin":

Differential effects of phorbol ester on phenylephrine and vasopressin-induced Ca2+ mobilization in isolated hepatocytes.
Journal of Biological Chemistry - Tập 260 Số 6 - Trang 3281-3288 - 1985
α-adrenoceptor-mediated positive inotropic effect of phenylephrine in isolated human ventricular myocardium
European Journal of Pharmacology - Tập 99 Số 4 - Trang 345-347 - 1984
Chăm sóc ngoại trú: Hiệu suất và An toàn của Phenylephrine uống: Đánh giá hệ thống và Phân tích tổng hợp
Annals of Pharmacotherapy - Tập 41 Số 3 - Trang 381-390 - 2007
Bối cảnh:

Phenylephrine uống được sử dụng như một thuốc giảm nghẹt mũi, nhưng chưa có bài đánh giá hệ thống nào được công bố trước đó hỗ trợ cho hiệu quả và an toàn của nó.

Mục tiêu:

Đánh giá hiệu quả và an toàn của phenylephrine uống như một thuốc giảm nghẹt mũi không kê đơn.

Phương pháp:

MEDLINE, Cơ sở dữ liệu trung tâm của Thử nghiệm được kiểm soát của Cochrane, các Tóm tắt Dược phẩm Quốc tế EMBASE, và Đăng ký Liên bang đã được tìm kiếm cho các nghiên cứu bằng tiếng Anh và không tiếng Anh được công bố trước tháng 1/2007 mà đã đo lường tác dụng của phenylephrine uống đối với sức cản đường mũi (NAR) ở bệnh nhân nghẹt mũi. Các nghiên cứu thu thập được bổ sung thông tin từ các tệp cá nhân của chúng tôi và bằng cách tìm kiếm thủ công các tài liệu tham khảo. Ngoài ra, một tìm kiếm trên Web of Science đã được tiến hành sử dụng chức năng Tài liệu Tham khảo để tìm tất cả các thử nghiệm lâm sàng đã công bố. Các nghiên cứu được đưa vào phân tích là thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên; các nghiên cứu về sản phẩm kết hợp bị loại trừ. Hai nhà điều tra đã độc lập trích xuất dữ liệu về NAR, tác dụng giảm nghẹt mũi tự báo cáo, và tác dụng với tim mạch (tức nhịp tim, huyết áp) từ mỗi nghiên cứu được đưa vào. Phân tích tổng hợp đã được thực hiện cho NAR và các tác dụng tim mạch sử dụng mô hình ngẫu nhiên. Tác dụng giảm nghẹt mũi chủ quan được tóm tắt.

Kết quả:

Dựa trên 8 nghiên cứu chưa công bố bao gồm 138 bệnh nhân, phenylephrine 10 mg không ảnh hưởng NAR hơn so với giả dược; chênh lệch trung bình tối đa trong thay đổi tương đối từ cơ bản giữa phenylephrine và giả dược là 10.1% (95% CI −3.8% đến 23.9%). Tám nghiên cứu chưa công bố về phenylephrine 25 mg cho thấy sự giảm đáng kể NAR tối đa so với giả dược là 27.6% (95% CI 17.5% đến 37.7%). Có sự không đồng nhất đáng kể giữa các nghiên cứu được đưa vào phân tích này, một phần do các phòng thí nghiệm và phương pháp khác nhau được sử dụng. Không có dấu hiệu rõ ràng nào cho biết phenylephrine hiệu quả hơn giả dược, và NAR là thước đo nhạy cảm hơn về hiệu quả. Phenylephrine không ảnh hưởng đều đặn đến nhịp tim hay huyết áp đối với liều 25 mg hoặc ít hơn.

Kết luận:

Không có đủ bằng chứng cho thấy phenylephrine uống có hiệu quả khi sử dụng không kê đơn như một thuốc giảm nghẹt mũi. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm nên yêu cầu thêm các nghiên cứu để chứng minh tính an toàn và hiệu quả của phenylephrine.

#Phenylephrine #Decongestant #Nasal Airway Resistance #Meta-Analysis #Efficacy #Safety #Nonprescription #Randomized Controlled Trials
Randomized, controlled trial of topical phenylephrine for fecal incontinence in patients after ileoanal pouch construction
Diseases of the Colon & Rectum - Tập 43 Số 8 - Trang 1059-1063 - 2000
Tổng số: 587   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10