Năng lượng gió là gì? Các công bố khoa học về Năng lượng gió

Năng lượng gió là nguồn năng lượng tái tạo, sử dụng sức gió để tạo ra điện thông qua tua-bin. Lịch sử năng lượng gió bắt đầu từ cối xay gió, phát triển mạnh từ thế kỷ 20 với tua-bin hiện đại có công suất lớn. Lợi ích gồm kinh tế, môi trường và giảm khí nhà kính. Thách thức chính là tính không ổn định của gió và chi phí đầu tư. Tương lai, năng lượng gió sẽ phát triển với công nghệ tiên tiến và chính sách hỗ trợ, tối ưu hóa hiệu quả và giảm chi phí qua tích hợp công nghệ lưu trữ.

Năng Lượng Gió: Giới Thiệu và Lịch Sử Phát Triển

Năng lượng gió là một trong những nguồn năng lượng tái tạo quan trọng, sử dụng sức gió để tạo ra điện năng. Nguyên lý cơ bản là chuyển đổi động năng từ gió thành cơ năng qua cánh quạt của tua-bin gió, và sau đó chuyển đổi cơ năng này thành điện năng thông qua máy phát điện.

Lịch sử của việc sử dụng năng lượng gió có từ hàng ngàn năm trước, từ việc dùng cối xay gió để xay bột và bơm nước. Tuy nhiên, việc sử dụng gió để phát điện chỉ thực sự phát triển trong thế kỷ 20 với sự ra đời của các công nghệ tua-bin hiện đại.

Công Nghệ Tuabin Gió

Công nghệ tua-bin gió đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Tua-bin gió thường có ba bộ phận chính: cánh quạt, trục và máy phát điện. Khi gió thổi qua các cánh quạt, chúng quay và làm cho trục nối với máy phát điện quay theo, sinh ra điện năng.

Các tua-bin gió hiện đại có thể có đường kính cánh quạt lên đến 162 mét và có khả năng tạo ra hàng megawatt (MW) điện. Các tua-bin này có thể được lắp đặt trên đất liền (onshore) hoặc ngoài khơi (offshore).

Lợi Ích Của Năng Lượng Gió

Việc sử dụng năng lượng gió mang lại nhiều lợi ích kinh tế và môi trường. Đầu tiên, đây là nguồn năng lượng tái tạo, không gây hại đến môi trường và góp phần giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Ngoài ra, các dự án gió cũng tạo ra nhiều việc làm trong cả giai đoạn xây dựng và bảo trì.

Hơn nữa, năng lượng gió không phát thải khí nhà kính, giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Với chi phí ngày càng giảm, năng lượng gió đang trở thành một lựa chọn cạnh tranh hơn so với các nguồn năng lượng truyền thống.

Thách Thức và Hạn Chế

Mặc dù có nhiều lợi ích, năng lượng gió cũng đối mặt với một số thách thức. Một trong số đó là tính không ổn định của gió, có thể dẫn đến biến động trong việc sản xuất điện. Để khắc phục vấn đề này, cần có các công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến.

Thêm vào đó, việc triển khai các dự án gió, đặc biệt là các trang trại gió ngoài khơi, đòi hỏi đầu tư lớn và có thể gặp phải phản đối từ cộng đồng địa phương do lo ngại về tác động đến cảnh quan và đời sống động vật.

Xu Hướng Tương Lai

Xét về xu hướng tương lai, năng lượng gió được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là với sự hỗ trợ từ các chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo. Sự cải tiến công nghệ sẽ giúp tăng hiệu quả của tua-bin gió và giảm chi phí sản xuất.

Hơn nữa, việc tích hợp các hệ thống lưu trữ năng lượng và công nghệ thông minh sẽ tạo điều kiện tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng gió, đảm bảo cung cấp điện ổn định hơn cho các hệ thống lưới điện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "năng lượng gió":

Đo Lường Tăng Trưởng Năng Suất Tại Các Khu Vực Ở Hoa Kỳ: Một Cuộc Khảo Sát Dịch bởi AI
International Regional Science Review - Tập 16 Số 1-2 - Trang 155-185 - 1993

Bài báo này tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm từ các khu vực của Hoa Kỳ liên quan đến việc đo lường mức độ năng suất và các mô hình thay đổi trong các mức độ này theo thời gian. Tài liệu được xem xét bao gồm cả các nghiên cứu kinh tế lượng và các công trình gần đây đã nhấn mạnh mạnh mẽ tới việc phân tích nguồn gốc tăng trưởng. Các bài viết quan trọng được thảo luận và đánh giá chi tiết, đặc biệt là từ góc độ phương pháp học. Những chủ đề nghiên cứu tiếp theo được gợi ý. Chúng tập trung vào vai trò thay đổi theo thời gian trong mối quan hệ giữa kinh tế tập trung và năng suất đô thị, việc các mức độ năng suất khu vực có hội tụ theo thời gian hay không, và việc hòa giải những ước lượng khác biệt khu vực về năng suất tổng hợp để tính đến, chẳng hạn, các hiệu ứng phân bổ ngành.

#năng suất #tăng trưởng kinh tế #kinh tế lượng #nghiên cứu thực nghiệm #khu vực Hoa Kỳ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI MÔN TRỒNG XEN TRONG VƯỜN BƯỞI GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ THỌ
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra được giống khoai môn chất lượng cao có khả năng phù hợp với điều kiện trồng xen cây bưởi tại Phú Thọ. Thí nghiệm gồm 4 giống khoai môn có nguồn gốc từ các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Bắc Kạn được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ. Kết quả chỉ ra rằng, cây khoai môn trồng xen không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bưởi. Lợi nhuận của các công thức trồng xen đạt 10,097-52,067 triệu đồng/ha/vụ. Giống khoai môn sáp Sơn La, khoai tầng Phú Thọ vẫn đảm bảo sinh trưởng tốt, năng suất đạt từ 13,9-15,7 tấn/ha và chất lượng cao nhất (điểm đánh giá cảm quan đạt đạt 41,4-42,1 điểm, củ to, thịt củ bở, dẻo, thơm, không ngứa).
#Khoai môn #năng suất #chất lượng #trồng xen
Dự báo xu hướng chuyển dịch năng lượng của thế giới đến năm 2050
Tạp chí Dầu khí - Tập 7 - Trang 67 - 77 - 2020
Nhiên liệu hóa thạch đã đóng vai trò cung cấp năng lượng chính cho toàn thế giới trong suốt 1 thế kỷ qua. Trong các thập niên gần đây, trước sức ép của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, việc chuyển dịch năng lượng, cắt giảm phát thải carbon đã xuất hiện như xu hướng tất yếu. Việc tìm kiếm các nguồn năng lượng mới đáp ứng đầy đủ các yếu tố: rẻ và sẵn có, xanh và sạch, an toàn và đáng tin cậy không dễ dàng. Vì vậy, nhiên liệu hóa thạch chưa thể hoàn toàn bị thay thế và vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu năng lượng. Bên cạnh đó, các đặc điểm địa lý, trình độ khoa học công nghệ, tình hình kinh tế và chính sách cùng mức độ quan tâm đến các vấn đề liên quan đến khí hậu sẽ là yếu tố quyết định tới tốc độ thay đổi trong cơ cấu năng lượng của từng khu vực.
#Energy transition #renewable energy #fossil fuel
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN BA GIỐNG DƯA HẤU THỬ NGHIỆM TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH: EFFECTS OF DIFFERENT MINERAL FERTILIZER RATES ON THREE SELECTED WATERMELON CULTIVARS IN QUANG BINH PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1734-1745 - 2020
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong vụ Xuân Hè 2019 nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân khoáng đến sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của 3 giống dưa hấu thương mại trên thị trường. Thí nghiệm 2 nhân tố bố trí theo kiểu ô lớn-ô nhỏ (Split-plot Design) gồm ba giống dưa hấu (Hắc Mỹ Nhân, Hoàn Châu và Phù Đổng) và 5 liều lượng phân khoáng P0 (không bón phân), P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P2 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P3 (150 kg N+120 kg P2O5+150 kg K2O/ha) và P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180 kg K2O/ha). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống dưa hấu Hắc Mỹ Nhân cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức bón phân khoáng P1, trong khi hai giống còn lại gồm Hoàn Châu và Phù Đổng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức bón phân khoáng P2. Vì vậy, nông dân nên áp dụng lượng phân bón 120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha cho giống dưa hấu Hắc Mỹ Nhân để gia tăng hiệu quả kinh tế trong canh tác dưa hấu. Từ khóa: Dưa hấu, Hắc mỹ nhân, Năng suất, Phân khoáng, Sinh trưởng ABSTRACT The study was conducted in Ham Ninh commune, Quang Ninh distict, Quang Binh province in the Spring-Summer 2019 crop to evaluate the effects of different mineral fertilizer rates on growth, yield and economic efficiency of three selected watermelon cultivars. Two factors experiment was arranged in Split-plot Design including three watermelon cultivars (Hac My Nhan, Hoan Chau and Phu Dong) and  five doses of mineral fertilizer of P0 (non-fertilizer), P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P2 (120 kg N+100 kg P2O5+ 120 kg K2O/ha), P3 (150 kg N+120 kg P2O5+150 kg K2O/ha) and P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180 kg K2O/ha). Each treatment was repeated 3 times. The research results showed that Hac My Nhan cultivar had the highest yield (24,82 ton/ha) and economic efficiency in the formula of mineral fertilizer of  P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120kg K2O/ha). Meanwhile, Hoan Chau and Phu Dong cultivars showed that their highest yield and economic efficiency were in the formula of fertilizer treatment of P2 (90 kg N+80 kg P2O5+90 kg K2O/ha).  Therefore, local farmers should apply the fertilizer amount of 120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha to Hac My Nhan cultivar for economic efficiency growth in watermelon production. Keywords: Growth, Hac My Nhan, Mineral fertilizer, Watermelon, Yield
#Dưa hấu #Hắc mỹ nhân #Năng suất #Phân khoáng #Sinh trưởng #Growth #Mineral fertilizer #Watermelon #Yield #Hac My Nhan
An ninh năng lượng thế giới những năm đầu thế kỉ XXI
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng và an ninh năng lượng đã trở thành vấn đề quan tâm của toàn thế giới. Nhu cầu sử dụng năng lượng tăng trong khi trữ lượng ngày càng giảm đã làm cho tình hình năng lượng và an ninh năng lượng có nhiều biến động bất thường. Nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, một số nước đã đề ra chính sách an ninh năng lượng cho mình; trong đó, chính sách “ngoại giao năng lượng” bước đầu được một số nước áp dụng. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#năng lượng #an ninh năng lượng #ngoại giao năng lượng
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón, mật độ đến hai giống sắn KM444 và KM21-12 tại vùng gò đồi tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 2 - Trang 383 - 2017
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trong năm 2016 tại vùng đất gò đồi phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trên 2 giống sắn triển vọng KM444 và KM21-12. Kết quả cho thấy: Với liều lượng phân bón cho 1 ha là 100 kg N + 40 kg P 2 O 5 +150 kg K 2 O trên nền phân bón 1,5 tấn phân hữu cơ sinh học và 300kg vôi bột, 2 giống sắn KM444 và KM21-12 đều sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng và các công thức bón phân khác. Giống KM444 năng suất thực thu đạt 38,2 - 40,0 tấn/ha, năng suất ethanol đạt 11,09 nghìn lít/ha và tăng thu so với đối chứng là 2,32 - 3,13 triệu đồng/ha. Giống KM21-12 năng suất thực thu đạt 33,91 - 39,63 tấn/ha, năng suất ethanol đạt 9,27 - 10,97 nghìn lít/ha và tăng thu so với đối chứng là 2,18 - 2,22 triệu đồng/ha. Trong 2 mật độ thí nghiệm, mật độ trồng 12.500 cây/ha cho năng suất củ và etanol đều cao hơn ở cả 2 giống sắn KM444 và KM21-12. ABSTRACTThe research was conducted in 2016 at hilly area of Huong Xuan commune, Huong Tra town, Thua Thien Hue province on two cassava varieties namely KM444 and KM21-12. Results show that fertilizer applied at rate of 100 kg N + 40 kg P 2 O 5 + 150 kg K 2 O per hectare in the basic treatment of 2 tons of Bio-organic fertilizer and 300 kg lime, two cassava varieties namely KM444 and KM21- 12 grow and develop well. The yield and economic efficiency are higher than the control experiment and other fertilizer treatments. The root yield of KM444 variety reaches 38.2 – 40.0 tons/ha, ethanol yield reaches 11.09 thousand liters/ha and income is higher than control experiment 2.32 – 3.13 million VND/ha. The yield of KM21-12 variety reaches 33.91 – 39.63 tons/ha, ethanol yield reaches9.27 – 10.97 thousand liters/ha and income is higher than control experiment 2.18 – 2.22 million VND/ha. Planting density in both KM444 and KM21-12 varieties of 12,500 plants/ha makes root yield and ethanol yield higher than the others density.  
#KM444 and KM21-12 cassava varieties #fertilizer #planting density #root yield #ethanol #Giống sắn KM444 và KM21-12 #phân bón #mật độ #năng suất củ
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH TẠI THỪA THIÊN HUẾ: STUDY ON GROWTH, DEVELOPMENT, YIELD AND QUALITY OF SOME MUNG BEAN VARIETIES IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2384-2391 - 2021
Nghiên cứu được tiến hành trên 9 giống đậu xanh, nhằm tuyển chọn giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao, chất lượng và chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), mỗi giống là 1 công thức và có 3 lần nhắc lại. Nghiên cứu được tiến hành trong vụ Xuân 2020, tại Trung tâm Nghiên cứu và Dịch vụ Nông nghiệp, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Các chỉ tiêu nghiên cứu thực hiện theo Quy chuẩn về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng từ 77 đến 83 ngày, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng chịu hạn từ trung bình đến tốt, chống đổ tốt. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống biến động khá lớn (14,02 - 21,04 tạ/ha và 8,64 - 15,87 tạ/ha). Hàm lượng protein tổng số của các giống biến động từ 15,16 đến 24,88%, hàm lượng tinh bột từ 44,42 đến 49,11% và hàm lượng lipid dao động từ 2,07 đến 2,43 %. Qua đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu tuyển chọn được hai giống có triển vọng là đậu xanh Mỡ và NTB02.  ABSTRACT The study was carried out on 9 mung bean varieties, aimed to select the varieties being good growth and development, high yield, good quality and resistance, good adaption to ecological conditions in Thua Thien Hue province. The experiment was arranged in the randomized complete block design (RCBD). Each variety was a treatment and had three replicates. The study was conducted in Spring 2020 season at the Center for Agricultural Research and Service, Agronomy Faculty, University of Agriculture and Forestry, Hue University. The research indicators were conducted according to the National Technical Regulation on Testing for Value of Cultivation and Use of Mung bean varieties. The results showed that these mung bean varieties were growth duration from 77 to 83 days, good growth and development, moderate to good drought tolerance, good lodging tolerance. The potential and real yield of varieties varied widely (14.02 - 21.04 quintal/ha and 8.64 - 15.87 quintal/ha). The total protein content of varieties varied from 15.16 - 24.88%, 44.42 - 49.11% of starch content and 2.07 - 2.43% of lipid content. Based on evaluating the research criteria, we selected dau xanh Mo and NTB02 which were prospective varieties.  
#Đậu xanh #Giống #Phát triển #Sinh trưởng #Mung bean #Variety #Development #Growth
Nghiên cứu chuẩn hóa năng lượng gió ngoài khơi 10 MW TLB Dịch bởi AI
Journal of Ocean Engineering and Marine Energy - Tập 10 Số 1 - Trang 1-34 - 2024
Bài báo này trình bày một nghiên cứu chuẩn hóa về chuyển động và phản ứng kéo căng động của bốn nền tảng gió nổi nhằm xác minh một thiết kế đổi mới với ý định giảm chi phí tổng thể của một thiết kế bền bỉ, đáng tin cậy và an toàn. Một mã mã hóa khí-hải-dịch huyết-linh hoạt được áp dụng để chuẩn hóa một tuabin gió nổi căng chân (TLB) 10 MW với các loại công nghệ hàng đầu hiện nay cho các nền tảng gió ngoài khơi nổi, cụ thể là tuabin gió nổi loại phao, bán chìm và nền tảng chân căng (TLP). Nghiên cứu này giả định rằng các nền tảng sẽ được triển khai ở vùng phía bắc Biển Bắc, với độ sâu nước 110 m dưới nhiều điều kiện môi trường khác nhau, bao gồm mô tả trường gió từ gió đồng đều đến gió hỗn loạn biến thiên. Các kết quả phản ứng động thu được cho thấy phản ứng chuyển động thấp cho nền tảng TLB trong tất cả các trường hợp tải thiết kế. Cụ thể hơn, phản ứng chuyển động lắc và nghiêng của TLB không đáng kể trong cả điều kiện vận hành và sống sót, cho phép giảm khoảng cách giữa các tuabin gió riêng lẻ và tăng tổng công suất phát điện của các trang trại gió. Một lợi ích bổ sung là các hệ thống tuabin gió có thể được lắp đặt mà không cần sửa đổi đáng kể độ nghiêng của hệ thống điều khiển. Nền tảng TLB có cấu trúc đơn giản hơn, điều này làm đơn giản hóa quy trình xây dựng và có khả năng giảm chi phí đáng kể.
#tuabin gió nổi #nền tảng TLB #nghiên cứu chuẩn hóa #phản ứng động học #tự động hóa trong thiết kế tuabin gió
So sánh ổn định quá độ của hệ thống máy phát tuabin gió có tốc độ không đổi và hệ thống máy phát tuabin gió có tốc độ thay đổi giới hạn
Với nhu cầu sử dụng điện năng ngày một tăng cao và các nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt đòi hỏi phải có các giải pháp thay thế. Vì thế, việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo là một trong những giải pháp hàng đầu hiện nay. Trong số đó, nguồn năng lượng gió có tốc độ phát triển nhanh nhất, có thể trở thành nguồn năng lượng chủ đạo trong tương lai. Tuy nhiên, khi hòa lưới, các nguồn điện gió sử dụng máy phát có tốc độ không thay đổi lại nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến ổn định. Bài báo này khảo sát hoạt động của hai hệ thống máy phát điện gió có tốc độ không đổi (FSIG) và có tốc độ thay đổi giới hạn (LVSIG) bằng phần mềm ETAP với sự cố giả định là ngắn mạch ba pha. Các kết quả mô phỏng cho thấy hệ thống LVSIG có nhiều ưu điểm vượt trội, là phương án thay thế hữu hiệu cho hệ thống FSIG, nhờ vào khả năng vận hành ở nhiều tốc độ gió khác nhau và phục hồi tốt sau sự cố.
#năng lượng tái tạo #tuabin gió #máy phát cảm ứng có tốc độ không đổi #máy phát cảm ứng có tốc độ thay đổi giới hạn #ngắn mạch
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HÌNH ẢNH NỮ GIỚI TRÊN BÁO CHÍ VIỆT NAM
Mặc dù đã có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận, song hiện nay, báo chí vẫn còn định kiến trong việc phản ánh các hoạt động cũng như mô tả chân dung người nữ. Hình ảnh nữ giới trên báo chí thường gắn với một số biểu hiện khuôn mẫu, gây áp lực và thiếu công bằng giới. Hiện tượng định kiến giới sẽ làm giảm hiệu quả của truyền thông cũng như làm chậm tiến trình bình đẳng giới ở Việt Nam. Để nâng cao chất lượng hình ảnh nữ giới, bài báo đề xuất các đơn vị báo chí cần xây dựng chiến lược và chú trọng bồi dưỡng năng lực truyền thông giới cho đội ngũ phóng viên. Ngoài ra, một số cách sử dụng ngôn ngữ mang tính định kiến cũng cần được chuẩn hoá để hạn chế những ám gợi tiêu cực về người nữ.
#gender; female; gender prejudice; equality; media.
Tổng số: 89   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9