Scholar Hub/Chủ đề/#luật hình sự/
Luật hình sự là một nhánh của pháp luật quy định về tội phạm và hình phạt nhằm bảo vệ trật tự công cộng và an ninh xã hội. Nó có nguồn gốc từ các quy định xã hội và tôn giáo cổ xưa, phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Nguyên tắc cơ bản gồm hợp pháp, bình đẳng, và trách nhiệm cá nhân. Tội phạm được phân loại theo tính chất như chống lại con người, tài sản, kinh tế và môi trường. Hình phạt gồm phạt tù, tiền và các hình phạt khác nhằm răn đe và cải tạo. Điều này giúp duy trì trật tự và bảo vệ công bằng xã hội.
Luật Hình Sự: Khái niệm và Nguyên tắc Cơ bản
Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm các quy phạm pháp luật quy định về tội phạm và hình phạt, nhằm bảo vệ trật tự công cộng và an ninh xã hội. Ngành luật này có mục tiêu chính là bảo vệ các lợi ích công cộng và cá nhân bằng cách trừng phạt những hành vi vi phạm quy định pháp luật.
Nguồn Gốc và Phát Triển Của Luật Hình Sự
Luật hình sự có lịch sử lâu dài và bắt nguồn từ các quy định tôn giáo và xã hội cổ xưa. Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, luật hình sự đã được định hình và cải tiến để phù hợp với các yêu cầu và thách thức mới của xã hội hiện đại. Hệ thống luật hình sự hiện nay thường bao gồm các quy định của nhà nước về những gì được coi là tội phạm và các hình phạt tương ứng.
Các Nguyên Tắc Cơ Bản Trong Luật Hình Sự
Nguyên Tắc Hợp Pháp
Nguyên tắc này quy định rằng không ai có thể bị coi là phạm tội nếu hành vi của họ không được quy định là tội phạm trong luật pháp tại thời điểm họ thực hiện hành vi đó. Đây là một nguyên tắc cơ bản trong việc bảo vệ quyền của công dân trước những sự lạm dụng có thể xảy ra từ phía cơ quan thực thi pháp luật.
Nguyên Tắc Bình Đẳng
Mọi cá nhân có trách nhiệm hình sự được đối xử bình đẳng trước pháp luật mà không có sự phân biệt đối xử dựa trên các yếu tố như giới tính, chủng tộc, tôn giáo, hoặc tình trạng kinh tế.
Nguyên Tắc Trách Nhiệm Cá Nhân
Chỉ những cá nhân trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội mới chịu trách nhiệm hình sự. Điều này giúp xác định rõ trách nhiệm cá nhân và ngăn ngừa sự trừng phạt không công bằng.
Các Loại Tội Phạm Trong Luật Hình Sự
Luật hình sự thường phân loại các hành vi phạm tội thành nhiều nhóm khác nhau tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm. Các loại tội phạm chính thường được quy định bao gồm:
- Tội phạm chống lại con người: Bao gồm các hành vi như giết người, tấn công, và bắt cóc.
- Tội phạm về tài sản: Chiếm đoạt tài sản, phá hủy tài sản, và trộm cắp.
- Tội phạm kinh tế: Gian lận thương mại, tham nhũng, và trốn thuế.
- Tội phạm môi trường: Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường và sinh thái.
Hình Phạt Trong Luật Hình Sự
Hình phạt trong luật hình sự phục vụ mục đích răn đe, trừng phạt và cải tạo. Các loại hình phạt bao gồm:
- Phạt tù: Tước đi tự do cá nhân thông qua việc giam giữ trong một khoảng thời gian nhất định.
- Phạt tiền: Yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định cho nhà nước.
- Hình phạt khác: Có thể bao gồm lao động công ích, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc công tác nhất định, và quản chế.
Kết Luận
Luật hình sự đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và bảo vệ công bằng. Việc nắm vững các quy định và nguyên tắc của luật hình sự không chỉ giúp các cá nhân và tổ chức tuân thủ pháp luật tốt hơn mà còn góp phần xây dựng một xã hội an toàn và ổn định hơn.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI BẰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGHIỆN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH PHIÊN BẢN RÚT GỌN Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm xã hội học về sử dụng điện thoại thông minh ở những sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành ngẫu nhiên trên 1314 sinh viên năm 2-4 tại 36 trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các đối tượng được hướng dẫn trả lời trực tuyến bộ câu hỏi sử dụng thang đo nghiện điện thoại thông minh phiên bản rút gọn trên Google Form. Kết quả: Trong các đối tượng tham gia, nữ giới chiếm ưu thế (71,61%) và sinh viên tuổi từ 18-21 chiếm phần lớn. Tỷ lệ sinh viên nghiện sử dụng điện thoại thông minh là 55,56%, trong đó tuổi 18-20 chiếm tỷ lệ cao hơn các lứa tuổi khác. Bắt đầu sử dụng điện thoại thông minh của sinh viên tập trung chủ yếu ở tuổi 12-18. Phần lớn sinh viên trong nghiên cứu này sử dụng ứng dụng Facebook và Facebook Messenger trên điện thoại thông minh. Sinh viên nghiện điện thoại thông minh có tần suất tập thể dục và tham gia làm thêm thấp hơn so với nhóm không nghiện. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên trên địa bàn Hà Nội nghiện sử dụng điện thoại thông minh cao và những khác biệt giữa sinh viên nghiện và không nghiện điện thoại thông minh về các yếu tố xã hội học là một thực trạng đáng lo ngại, đó cũng là dấu hiệu cảnh báo cần thiết để tìm kiếm các biện pháp nghiên cứu và can thiệp ở cấp độ rộng hơn cho hiện trạng nghiện này.
#Điện thoại thông minh #nghiện điện thoại thông minh #sinh viên
Nghiên cứu tình hình phá thai đến 12 tuần và đánh giá sự hiểu biết về các biện pháp tránh thai của phụ nữ đến phá thai Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới. Theo thống kế của Bộ Y tế, 9 tháng năm 2012, toàn quốc có 250.560 trường hợp phá thai trên tổng số 1.325.980 trẻ đẻ sống [1]. Tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 có 3.560 trường hợp phá thai ở các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu: 1. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phá thai của phụ nữ phá thai; 2. Đánh giá sự hiểu biết về các biện pháp tránh thai của đối tượng đến phá thai. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ đến phá thai gồm hút thai và phá thai bằng thuốc tại Trung tâm CSSKSS tỉnh Vĩnh Phúc, từ 10/3/2013- 30/9/2013. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: Nguyên nhân có thai ở những phụ nữ có thai ngoài ý muốn là không sử dụng BPTT (25,4%), sử dụng BPTT hiện đại không đúng (32,9%) và thất bại do sử dụng BPTT tự nhiên (41,7%); Thai ngoài ý muốn là yếu tố chính đưa người phụ nữ đến việc phá thai. Với các lý do: Đủ con (34,2%), con còn nhỏ (22,5%), chưa chồng (17,5%), do công tác học tập (5,4%), lý do khác (11,2%); Tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân, số con hiện sống là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phá thai của phụ nữ; 100% đối tượng được phỏng vấn biết ít nhất là một BPTT; Mức độ hiểu biết về các BPTT thấp: 50,6% trả lời đúng ngày phóng noãn tính theo vòng kinh; 47,1% hiểu thấu đáo về sử dụng BCS; 38,6% về DCTC; 30,2% về VTTT; 26,8% triệt sản nữ; Tỷ lệ hiểu đúng về thời điểm sớm nhất nên áp dụng BPTT sau đẻ, sau phá thai còn thấp: 20,4% sau đẻ; 42,9% sau phá thai
#phá thai #hiểu biết của phụ nữ #biện pháp tránh thai
Tội đưa hối lộ theo công ước chống tham nhũng và những quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015) rađời đã thể hiện được nhiều yêu cầu về nội luật hóa Công ước của Liên hợp quốc về chốngtham nhũng (gọi tắt là Công ước UNCAC) đối với tội phạm tham nhũng. Tuy nhiên, cácquy định trong BLHS năm 2015 về tội đưa hối lộ (Điều 364) chỉ mới tương thích được mộtphần các yêu cầu hình sự hóa tội phạm tham nhũng theo Công ước UNCAC. Do đó, việctiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định của BLHS năm 2015 về tội phạm nàytrên cơ sở yêu cầu của Công ước UNCAC là yêu cầu cần thiết.
#Tội đưa hối lộ #Công ước UNCAC #BLHS năm 2015 #chống tham nhũng
Tội đưa hối lộ theo công ước chống tham nhũng và những quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015) rađời đã thể hiện được nhiều yêu cầu về nội luật hóa Công ước của Liên hợp quốc về chốngtham nhũng (gọi tắt là Công ước UNCAC) đối với tội phạm tham nhũng. Tuy nhiên, cácquy định trong BLHS năm 2015 về tội đưa hối lộ (Điều 364) chỉ mới tương thích được mộtphần các yêu cầu hình sự hóa tội phạm tham nhũng theo Công ước UNCAC. Do đó, việctiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định của BLHS năm 2015 về tội phạm nàytrên cơ sở yêu cầu của Công ước UNCAC là yêu cầu cần thiết.
#Tội đưa hối lộ #Công ước UNCAC #BLHS năm 2015 #chống tham nhũng
DẤU HIỆU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH MRI VÀ TỔN THƯƠNG TRONG MỔ CỦA RÁCH SỤN CHÊM KHỚP GỐI DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Từ 7/2019 đến 5/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 48 bệnh nhân rách sụn chêm khớp gối do chấn thương, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm. Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của rách sụn chêm do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Thăm khám, ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của rách sụn chêm , đối chiếu dấu hiệu lâm sàng, hình ảnh tổn thương rách sụn chêm trên cộng hưởng từ với tổn thương trong mổ. Kết quả: 100% có dấu hiệu đau khe khớp, 33,3% có dấu hiệu kẹt khớp, dấu hiệu Mc Murray gặp 83,3%, Appley 77,1% và Thessaly 47,9%. 87,5% trường hợp rách sụn chêm độ VI trên cộng hưởng từ, trong khi đó độ III chiếm 12,5%. Kết luận: Đau khe khớp và kẹt khớp là những dấu hiệu chính khiến người bệnh đến khám bệnh. 100% bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật bởi rách sụn chêm độ III và IV, trong đó đa số là độ IV.
#rách sụn chêm #phẫu thuật nội soi
SO SÁNH HÌNH PHẠT TIỀN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỚI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Những quy định về hình phạt nói chung, hình phạt tiền nói riêng trong Bộ luật hình sự mỗi quốc gia là sự thể hiện rõ nét các chính sách hình sự, các quan điểm xử lý trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Trong quá trình hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hoạt động nghiên cứu so sánh luật về hình phạt tiền nhằm tìm ra những kinh nghiệm lập pháp có thể học hỏi từ các quốc gia trên thế giới. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả lựa chọn quy định về hình phạt tiền trong Bộ luật hình sự một số quốc gia điển hình cho các hệ thống pháp luật tiêu biểu như Hoa Kỳ, Liên bang Đức, Trung Quốc, I-rắc là đối tượng so sánh. Dựa trên kết quả của hoạt động so sánh, tác giả sẽ đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về hình phạt tiền.
#So sánh luật #so sánh hình phạt #hình phạt tiền #kinh nghiệm lập pháp.
HOÀN THIỆN VĂN BẢN HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ Bài viết chỉ ra những vướng mắc, khó khăn trong áp dụng pháp luật hình sự từ thực tiễn giải quyết các vụ án như chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, chậm ban hành văn bản hướng dẫn thay thế, hạn chế về hình thức văn bản hướng dẫn, nhận thức khác nhau đối với hiệu lực của văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự, tồn tại về nhận thức giữa áp dụng công văn và văn bản quy phạm pháp luật. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn trên.
#Áp dụng pháp luật #Bộ luật Hình sự #văn bản quy phạm pháp luật hình sự #công văn #giải đáp vướng mắc
MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Trong bối cảnh Việt Nam đang mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, thì các doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng ngày càng quan tâm hơn về việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để xây dựng mô hình đánh giá sự ảnh hưởng và mức độ đóng góp của các yếu tố nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin trong sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm với 232 doanh nghiệp đang hoạt động tại khu vực kinh tế trọng điểm: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng tàu, Long An, Tây Ninh cho thấy các nhân tố là nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin đều có ảnh hưởng và đóng góp tích cực vào sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, cuối cùng sự phù hợp của Hệ thống thông tin kế toán tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số gợi ý về định hướng xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kế toán có khả năng xử lý và đáp ứng được nhu cầu thông tin của các nhà quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập.
#firm performance #accounting information system #impact factor
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TẠO HÌNH SỤN CHÊM RÁCH DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Từ 7/2019 đến 5/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 48 bệnh nhân rách sụn chêm khớp gối do chấn thương, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm. Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm rách do chấn thương tại bệnh viện hữu nghị việt đức. Phương pháp nghiên cứu: Thăm khám, chẩn đoán xác định rách sụn chêm độ III, độ IV dưạ trên lâm sàng và dấu hiệu MRI, chỉ định mổ và mổ nội soi cắt tạo hình sụn chêm. Theo dõi, đánh giá kết quả sau mổ dựa theo thang điểm Lysholm và VAS. Kết quả: rất tốt và tốt đạt 89,6%; khá đạt 10,4%. Không có trường hợp nào đạt kết quả trung bình và xấu. Tình trạng đau sau mổ được cải thiện một cách rõ rệt, điểm VAS trung bình sau mổ đạt 1,8 (±1,05). Kết luận: Phẫu thuật nội soi đã giải quyết được cơ bản những tổn thương rách sụn chêm độ III, IV không có khả năng khâu phục hồi. Sau mổ giải quyết được tình trạng đau, kẹt khớp và lấy lại được chức năng khớp gối.
#rách sụn chêm #phẫu thuật nội soi