Scholar Hub/Chủ đề/#khối lượng phân tử/
Khối lượng phân tử là tổng khối lượng của các nguyên tử trong một phân tử, được đo bằng amu hoặc Dalton. Để tính khối lượng phân tử của một chất, cộng khối lượng của từng nguyên tử trong phân tử đó. Ví dụ, nước có khối lượng phân tử 18.02 amu. Nó có nhiều ứng dụng trong hóa học, sinh học phân tử và dược phẩm, liên quan đến xác định nồng độ, kích thước DNA và phát triển thuốc. Khối lượng phân tử và khối lượng mol có cùng giá trị số nhưng khác đơn vị. Các công cụ như phổ khối và X-Ray Crystallography thường được dùng để đo khối lượng phân tử.
Khối Lượng Phân Tử: Khái Niệm Cơ Bản
Khối lượng phân tử là một khái niệm quan trọng trong hóa học, biểu thị tổng khối lượng của tất cả các nguyên tử có trong một phân tử. Nó được đo bằng đơn vị khối lượng nguyên tử (amu) hoặc đơn vị Dalton, nơi 1 amu tương đương với 1/12 khối lượng của một nguyên tử carbon-12.
Tính Toán Khối Lượng Phân Tử
Khối lượng phân tử của một chất được tính bằng cách cộng khối lượng của từng nguyên tử cấu thành nên phân tử đó. Ví dụ, để tính khối lượng phân tử của nước (H2O), cần biết khối lượng của hai nguyên tử hydro và một nguyên tử oxy:
- Khối lượng nguyên tử trung bình của Hydro (H): 1.01 amu
- Khối lượng nguyên tử trung bình của Oxy (O): 16.00 amu
Khối lượng phân tử của H2O = 2 x 1.01 + 16.00 = 18.02 amu.
Ứng Dụng Của Khối Lượng Phân Tử
Khối lượng phân tử có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Một số ứng dụng chính bao gồm:
- Hóa học phân tích: Xác định thành phần hoặc nồng độ của các hợp chất trong mẫu phân tích.
- Sinh học phân tử: Xác định kích thước của DNA, protein và các phân tử sinh học khác.
- Công nghệ dược phẩm: Phát triển và sản xuất thuốc với cấu trúc phân tử cụ thể và tối ưu hóa hoạt tính.
Khối Lượng Phân Tử So Với Khối Lượng Mol
Khối lượng phân tử thường được so sánh với khối lượng mol, mặc dù chúng có sự khác biệt nhất định. Khối lượng mol là khối lượng của một mol của một chất, đo bằng gam/mol (g/mol). Khối lượng mol và khối lượng phân tử có cùng giá trị số nhưng khác nhau về đơn vị. Ví dụ, khối lượng phân tử của nước là 18.02 amu, trong khi khối lượng mol của nước là 18.02 g/mol.
Các Công Cụ Đo Lường Khối Lượng Phân Tử
Nhiều công cụ và kỹ thuật được sử dụng để đo lường hoặc xác định khối lượng phân tử, bao gồm:
- Phổ khối (Mass spectrometry): Kỹ thuật cho phép xác định khối lượng phân tử bằng cách đo tỷ lệ khối lượng trên điện tích của các ion.
- Tia X-Ray Crystallography: Sử dụng để xác định cấu trúc không gian và cấu tạo của phân tử, từ đó xác định khối lượng phân tử.
Kết Luận
Khối lượng phân tử là một chỉ tiêu quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học, đóng vai trò then chốt trong phân tích, nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn. Hiểu rõ về khối lượng phân tử không chỉ giúp ích cho các nhà khoa học và kỹ sư mà còn là nền tảng cho những phát triển trong công nghệ và y học.
Xây dựng mô hình điều khiển cho lò phản ứng liên tục CSTR (Continous Stirred Tank Reactor) Nhằm tạo sản phẩm đầu ra cho lò phản ứng liên tục (CSTR– Continuous Stirred Tank Reactor) đảm bảo chất lượng và năng suất theo đúng thiết kế, ta cần phải điều khiển các quá trình hóa lý theo đúng yêu cầu công nghệ. Các quá trình hóa lý của lò phản ứng có quan hệ phi tuyến, xen kênh rất phức tạp. Khi thiết kế lò phản ứng người ta cần phải xây dựng quá trình động học và mô hình điều khiển, từ đó mới hiệu chỉnh lại thiết bị công nghệ. Chính vì điều đó, trong bài báo này tác giả xây dựng các mô hình điều khiển lò phản ứng CSTR, mô phỏng bằng phần mềm MATLAB SIMULINK và khảo sát nó với từng quá trình cân bằng khác nhau tác động: cân bằng khối lượng, cân bằng thành phần, cân bằng năng lượng, cân bằng nhiệt qua jaket (vỏ làm mát) và cân bằng mức chất tham gia phản ứng. Việc này giúp cho quá trình thiết kế và điều khiển lò phản ứng tạo ra sản phẩm chính đạt chất lượng và hiệu suất cao.
#lò phản ứng liên tục #phi tuyến #cân bằng năng lượng #cân bằng thành phần #cân bằng khối lượng
Phân tích hiệu quả của hệ cản khối lượng kết hợp với hệ cản lưu biến từ nối giữa hai kết cấu chịu động đất Sự hiệu quả của hệ cản khối lượng (Tuned Mass Damper,TMD) kết hợp với hệ cản lưu biến từ (Magneto-Rheological, MR) nối giữa hai kết cấu chịu động đất được trình bày trong bài báo này. Hệ cản MR được mô hình bởi các lò xo và cản nhớt, lực cản sinh ra từ hệ này là một hàm phụ thuộc vào điện thế cung cấp và những thông số đặc trưng của thiết bị này. Phương trình chuyển động của hệ kết cấu và hệ cản chịu tác dụng gia tốc nền động đất được thiết lập dựa trên nguyên lý cân bằng động và giải bằng phương pháp Newmark trên toàn miền thời gian. Sự đáp ứng của hệ cản MR trong từng bước thời gian được mô phỏng bằng phương pháp số Runge-Kutta. Kết quả số từ phản ứng động gồm có chuyển vị, vận tốc và nội lực trong kết cấu cho thấy sự hiệu quả của hệ cản TMD kết hợp với hệ cản MR khi được nối giữa hai kết cấu chịu động đất.
#hệ cản lưu biến từ #hệ cản khối lượng #gia tốc nền động đất #phương pháp Newmark #phương pháp số Runge-Kutta
Xác định khối lượng phân tử của một số thành phần trong nọc rắn cạp nong Bungarus fasciatus bằng phương pháp khối phổ phân giải cao Nọc rắn gồm sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau như protein, peptide, enzyme và các độc tố. Ở Việt Nam, nọc rắn B. fasciatus chứa phospholipase A2 là thành phần chính (71%), sau đó là oxidase của L-amino acids (8%), acetylcholinesterase (5%), metalloproteinase (4%) và độc tố ba ngón tay (1%). Trong nghiên cứu này, từ nọc độc của loài rắn B. fasciatus, chúng tôi đã tiến hành phân tách thành 5 phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột trên Superdex HR 75. Khối lượng phân tử của protein của 3 phân đoạn (3, 4 và 5) được xác định bằng phương pháp phổ khối lượng phân giải cao (HRMS). Kết quả cho thấy khối lượng phân tử của phân đoạn 3 (BF3) chủ yếu ở vùng 13 kDa (13 007, 13 155, 13 241), phân đoạn 4 (BF4) trong khoảng 6,8 - 7,4 kDa (6812, 6998, 7048, 7271, 7470) và 13 kDa, phân đoạn 5 (BF5) trong vùng 6,6 - 6,8kDa (6668, 6796, 6859), 7,4 - 7,6kDa (7445, 7655) và 13kDa. Đây là các phân đoạn có chứa các toxin quan trọng có hoạt tính chống đông máu trong nọc rắn cạp nong.
#Bungarus fasciatus #nọc rắn #sắc ký #phổ khối phân giải cao #khối lượng phân tử
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI SAU PHẪU THUẬT BẰNG HEPARIN TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ THẤP VÀ RIVAROXABAN Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật bằng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) và rivaroxaban. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 30.010 NB phẫu thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều trị chống đông bằng LMWH hoặc rivaroxaban. Trong đó 25479 NB dự phòng bằng LMWH và 4531 NB dự phòng bằng rivaroxaban. Kết quả nghiên cứu: Nhóm NB bị HKTM sau phẫu thuật của nhóm LMWH 0,6% (146/25479) cao hơn nhóm rivaroxaban 0,3% (15/4531) và tỉ lệ NB mắc HKTM trong 90 ngày sau ra viện của nhóm LMWH 0,5% (138/25479) cao hơn nhóm rivaroxaban 0,3% (14/4531). Có 6,2% (1585/25479) NB dự phòng LMWH có xuất hiện biến chứng xuất huyết nhiều hơn nhóm rivaroxaban có 4,5% (206/4531). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết luận: Rivaroxaban làm giảm tỷ lệ tái phát HKTM và không làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so với LMWH, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#rivaroxaban #LMWH #Heparin trọng lượng phân tử thấp #surgery
Mô hình phần tử hữu hạn và kết quả phân tích số cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình dưới tác dụng của tải trọng di động Bài báo giới thiệu kết quả phân tích bằng số về dao động của kết cấu nhịp chính của cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình do tải trọng di động gây ra. Mô hình phân tích dao động của cầu này dựa trên mô hình của phương pháp phần tử hữu hạn. Trong đó kết cấu cầu được mô hình hoá từ các phần tử dầm, tháp và cáp. Phần tử dầm được xét theo mô hình tương tác trực tiếp với tải trọng di động. Phần mềm KC05 được ứng dụng để mô hình hóa và phân tích dao động của cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình dưới tác dụng của tải trọng di động theo mô hình 2 khối lượng. Kết quả phân tích đã chỉ ra các miền vận tốc theo lý thuyết có thể gây cộng hưởng lớn và hệ số động lực trong miền tốc độ khai thác của xe qua cầu.
#mô hình phần tử hữu hạn #cầu dây văng #tải trọng di động #hệ số động lực #dao động #mô hình hai khối lượng
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của loài Gai ma vương (Tribulus terrestris L.) ở vùng đất cát tỉnh Bình Thuận Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao ethanol toàn cây Gai ma vương tại tất cả các nồng độ khảo sát từ 200 đến 1000 mg/ml đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên cả ba chủng: Bacillus subtilis, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa. Hoạt tính kháng khuẩn của cao ethanol thể hiện mạnh nhất trên chủng B. subtilis. Trong khi đó, nước sắc toàn cây của loài chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng B. subtilis và chỉ với nồng độ cao hơn 40%.
#phức hợp nano #chitosan #oligochitosan #curcumin #khối lượng phân tử
Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng phân tử chitosan đến sự hình thành phức hợp nano với curcumin Ảnh hưởng của khối lượng phân tử (KLPT) chitosan (CH) đến sự hình thành phức hợp nano tuy đã được thực hiện trong nghiên cứu gần đây, nhưng CH được sử dụng lại có KLPT lớn (thấp nhất là 50 kDa). Việc sử dụng các CH có KPLT cực thấp (33,5 kDa và 18,5 kDa) và oligochitosan (2,7 kDa) để tạo thành phức hợp nano với curcumin vẫn chưa được tiến hành trên thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, KLPT của CH càng thấp thì phức hợp tạo thành có đặc điểm càng tốt. Trong đó, việc sử dụng oligochitosan (OCH) cho kết quả tốt nhất (kích thước 103nm, chỉ số phân tán 0,342 và thế zeta đạt 20,90 mV) và giúp loại bỏ được giai đoạn sử dụng sóng siêu âm để giảm kích thước.
#phức hợp nano #chitosan #oligochitosan #curcumin #khối lượng phân tử.
Ảnh hưởng của polyethylene glycol khối lượng phân tử thấp đến các đặc tính cơ nhiệt của polylactide Poly(L-lactide), PLLA have been mixed with low molecular weight polyethylene glycol (PEG, 1000 g.mol-1) as a plasticizer in order to prepare plasticized PLLA films with improved flexibility and toughness. The thermal and mechanical properties of the plasticized PLLA were significantly changed by plasticization effect of PEG. The glass transition temperature (Tg), melting temperature (Tm) of the plasticized PLLA were much reduced while their degree of crystallization increased with the increasing of PEG amount in the materials. Thermal stability of the plasticized PLLA samples was also reduced by adding of the plasticizer due to thermal decomposition of PEG even at low temperature. Flexibility of the plasticized PLLA was much improved, whereas its tensile strength and modulus slightly reduced. The elongation at break of PLLA/10%PEG was about 80 %, much higher than 4.6 % in comparison with the initial PLLA. The results suggested that PEG was miscible with PLLA into the plasticized material with high flexibility and toughness, met the requirements in industrial applications. Keywords: Poly(L-lactide), polyethylene glycol, plasticization effect, thermal stability, toughness.