Không khí ẩm là gì? Các công bố khoa học về Không khí ẩm

Không khí ẩm chứa hơi nước đáng kể, ảnh hưởng đến đời sống và môi trường. Độ ẩm, đo bằng độ ẩm tuyệt đối và tương đối, quyết định sự thoải mái và hiện tượng thời tiết. Độ ẩm cao hỗ trợ vi khuẩn phát triển, gây rắc rối sức khỏe, trong khi độ ẩm thấp làm khô da và khó chịu. Tác động đến môi trường bao gồm điều hòa sự bốc hơi nước và phát triển sinh thái. Công nghệ kiểm soát độ ẩm như máy hút ẩm và tạo ẩm cần thiết cho sức khỏe và sản xuất. Quản lý độ ẩm cải thiện chất lượng sống và bảo vệ môi trường.

Khái Niệm Về Không Khí Ẩm

Không khí ẩm là không khí chứa lượng hơi nước nhất định, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong đời sống và môi trường. Hơi nước trong không khí ảnh hưởng đến cảm giác thoải mái của con người và quyết định nhiều hiện tượng thời tiết tự nhiên.

Độ Ẩm Của Không Khí

Độ ẩm là khái niệm để chỉ lượng hơi nước chứa trong không khí. Độ ẩm có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau, trong đó hai loại phổ biến nhất là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối.

Độ Ẩm Tuyệt Đối

Độ ẩm tuyệt đối là khối lượng hơi nước trong một đơn vị thể tích không khí, thường được đo bằng gram trên mét khối (g/m³). Độ ẩm tuyệt đối cho biết sự hiện diện thực sự của hơi nước trong không khí mà không phụ thuộc vào nhiệt độ.

Độ Ẩm Tương Đối

Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm của lượng hơi nước thực tế trong không khí so với lượng hơi nước tối đa mà không khí có thể chứa ở một nhiệt độ nhất định. Độ ẩm tương đối là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thời tiết và cảm giác con người.

Tác Động Của Không Khí Ẩm

Đối Với Con Người

Không khí ẩm đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và sự thoải mái. Độ ẩm quá cao có thể dẫn đến sự sinh sôi của vi khuẩn và nấm, gây ra các vấn đề về hô hấp và da. Ngược lại, độ ẩm quá thấp có thể làm khô da, gây khó chịu và các vấn đề về hệ hô hấp và mắt.

Đối Với Môi Trường

Trong môi trường tự nhiên, độ ẩm ảnh hưởng đến hệ sinh thái bằng cách kiểm soát quá trình bốc hơi nước, lượng mưa và duy trì sự sống của động và thực vật. Độ ẩm cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành mây và sự phát triển của bão.

Công Nghệ Và Điều Khiển Độ Ẩm

Trong công nghệ và công nghiệp, độ ẩm cần được kiểm soát để đảm bảo chất lượng sản phẩm và sự hoạt động hiệu quả của máy móc. Các thiết bị như máy hút ẩm và máy tạo ẩm được sử dụng để điều chỉnh độ ẩm trong các điều kiện khác nhau.

Máy Hút Ẩm

Máy hút ẩm được sử dụng để loại bỏ độ ẩm dư thừa trong không khí, giúp chống lại sự phát triển của nấm mốc và cải thiện sự thoải mái trong nhà.

Máy Tạo Ẩm

Ngược lại, máy tạo ẩm được sử dụng khi độ ẩm không khí quá thấp, giúp cung cấp độ ẩm cần thiết để duy trì sức khỏe và bảo quản sản phẩm.

Kết Luận

Không khí ẩm là một phần quan trọng của môi trường sống, ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe con người và sự tồn tại của nhiều hệ sinh thái. Việc hiểu rõ về không khí ẩm và quản lý hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "không khí ẩm":

Investigating and optimizing a method to determine atmospheric mercury for application in Ho Chi Minh City, Viet Nam
Mercury (Hg) is a toxic of global concern due to its bioaccumulation in the environment and the atmosphere which is an important environment in the biogeochemical cycle of Hg. IO-5 method (US-EPA) is the most common analysis method to measure the concentration of atmospheric Hg. However, few studies have been done in tropical monsoonal areas such as Ho Chi Minh City (HCMC). This paper reported the investigation and optimization of the IO-5 method for WA-5F, NIC with the purpose of measuring the atmospheric Hg in Ho Chi Minh City as well as other tropical monsoon regions. The sampling temperature of gold trap, sampling flow rate and time, use of soda lime, passive Hg infection over time, and concentration repeatability were investigated. The results showed that the NIC gold trap was in good stability with recoveries (H%) always higher than 95% for temperatures of 30‒150oC. Because of the tropical climatology in HCM City, a heater for the gold trap was not necessary. The recoveries were > 95% for sampling rates of 0,3‒2,5 L/min. A sampling rate of 0,5 L/min for 12‒24 hours sampling periods as well as a soda lime trap to protect the gold trap during sampling were recommended. Testing the gold traps blank showed a negligible passive contamination after 30 days of storage, demonstrating the suitability of the procedure for long-term sampling campaigns. In addition, the average difference in the Hg concentration between two parallel samples was less than 10%, consistent with standards from the professional monitoring networks worldwide. In general, applying the IO-5 method in monitoring the atmospheric Hg in HCM City was suitable. Moreover, the obtained result offered a suitable method to collect the atmospheric Hg data in Vietnam as well as in Southeast Asia where the anthropogenic Hg monitoring data were limited.
#Thủy ngân; IO-5; WA-5F; Không khí; Thành phố Hồ Chí Minh
ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔNG ĐỒNG BỘ THU PHÁT ĐẾN HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG FSO KẾT HỢP CÁC TRẠM KHUYẾCH ĐẠI VÀ CHUYỂN TIẾP SỬ DỤNG TÍN HIỆU SC-QAM QUA KÊNH NHIỄU LOẠN KHÍ QUYỂN GAMMA-GAMMA
Bài báo này phân tích về mặt lý thuyết tỷ lệ lỗi ký tự trung bình của hệ thống truyền thông quang trong không gian tự do (FSO) kết hợp phân tập MIMO dựa trên kỹ thuật khuếch đại-và-chuyển tiếp, sử dụng điều chế cường độ sóng mang với biên độ cầu phương (SC-QAM) trên kênh truyền nhiễu loạn mạnh của khí quyển, sử dụng mô hình phân bố Gamma-Gamma và không đồng bộ thu phát. Lỗi không đồng bộ thu phát được nghiên cứu dựa trên tác động ảnh hưởng của độ rộng chùm tia, kích thước khẩu độ thu và phương sai độ lệch lên ASER. Các vấn đề về số trạm lặp, khoảng cách kênh truyền và các cấu hình MIMO/FSO khác nhau đến ASER của hệ thống cũng được bàn luận trong bài báo này. Các kết quả toán học trình bày tác động của lỗi không đồng bộ thu phát đến hiệu năng của hệ thống và sử dụng các giá trị phù hợp của độ rộng tia và khẩu độ nhằm cải thiện hiệu năng của hệ thống.
Hệ thống đo lường và giám sát chất lượng không khí từ xa ứng dụng nền tảng kết nối vạn vật
Ô nhiễm môi trường không khí là một vấn đề cấp thiết cần được giải quyết. Nghiên cứu này đề xuất và thực nghiệm hệ thống ứng dụng nền tảng kết nối vạn vật (Internet of Thing – IoT) nhằm đo lường và giám sát từ xa chất lượng môi trường với thông số nhiệt độ, độ ẩm, bụi mịn 2,5µm và nồng độ khí CO. Hệ thống được thiết kế phù hợp có tính mở rộng qui mô giám sát để có thể triển khai trong các tòa nhà và trong một phạm vi rộng ngoài trời nhờ ứng dụng nền tảng mạng cảm biến không dây tương ứng như Wi-Fi và LoRa. Sự thay đổi các thông số môi trường có thể được giám sát và điều chỉnh từ xa thông qua ứng dụng được thiết kế và xây dựng trên nền tảng hệ điều hành Android. Dựa trên các thông số môi trường được đo lường, chỉ số chất lượng không khí được tính toán và và đưa ra các cảnh báo đến người dùng. So sánh với các thiết bị thương mại, kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống có độ chính xác cao.
#hệ thống giám sát chất lượng không khí; #bụi mịn 2.5; #cảm biến khí CO; #ESP-8266; #mạng LoRa
Hệ thống IoT cho quan trắc tự động chất lượng không khí dựa trên chỉ số VN_AQI
Hiện nay, các hệ thống quan trắc chất lượng không khí đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất hệ thống IoT cho quan trắc tự động chất lượng không khí. Hệ thống bao gồm các trạm cảm biến không dây để thu thập các thông số không khí (như CO, SO2, PM2.5,…) và truyền dữ liệu này đến webserver thông qua mạng 3G/4G. Hệ thống cho phép người dùng có thể giám sát và cảnh báo các mức độ ô nhiễm thông qua website và ứng dụng trên thiết bị di động. Khác với các nghiên cứu trước, hệ thống đề xuất không chỉ đo các thông số không khí riêng lẻ mà còn kết hợp lại để tính chỉ số VN-AQI theo quyết định 1459/QĐ-TCMT do Tổng cục Môi trường mới ban hành. Chỉ số duy nhất này giúp việc đánh giá và xây dựng bản đồ số về chất lượng không khí được hiệu quả hơn. Kết quả thực nghiệm cho thấy, hệ thống có độ ổn định cao và chỉ số VN_AQI được tính toán và hiển thị chính xác trên bản đồ số.
#Giám sát chất lượng không khí #Kết nối vạn vật #Giám sát và điều khiển #Hệ thống giám sát môi trường #chỉ số chất lượng không khí Việt Nam
Ứng dụng bộ quan sát phi tuyến vi phân cục bộ trong điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp không cảm biến tốc độ
Bài báo giới thiệu kết quả ứng dụng bộ quan sát cục bộ dựa trên khả năng quan sát vi phân trong điều khiển tốc độ quay của động cơ điện một chiều (ĐCMC) kích từ nối tiếp không sử dụng cảm biến tốc độ. Mô hình của ĐCMC và bộ điều khiển trước hết được lựa chọn phân tích và viết dưới dạng hệ phi tuyến có điều khiển phù hợp. Sau đó bộ quan sát phi tuyến vi phân được thiết kế dựa trên phép đo dòng điện phần ứng của ĐCMC để ước lượng tốc độ quay khi các thông số đầu là mô men cơ thay đổi. Cuối cùng, mô phỏng được thực hiện trên máy tính cho hệ thống điều khiển tốc độ động cơ với phản hồi là tốc độ ước lượng. Kết quả cho thấy hệ thống làm việc tốt, cho phép xác nhận tính hợp lệ của bộ quan sát và tính phù hợp trong ứng dụng điều khiển không cảm biến của ĐCMC kích từ nối tiếp.
#điều khiển không cảm biến #điều khiển tốc độ #động cơ điện một chiều #khả năng quan sát vi phân #kích từ nối tiếp #quan sát phi tuyến
Ảnh hưởng của vận tốc đá dẫn và góc cao tâm của chi tiết đến độ nhám và độ không tròn của chi tiết khi mài vô tâm chạy dao hướng kính
Bài báo trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc đá dẫn và góc cao tâm của chi tiết đến chất lượng vật mài khi gia công tinh thép 20Cr thấm cacbon khi mài vô tâm chạy dao hướng kính. Hai thông số đặc trưng cho chất lượng vật mài được khảo sát trong nghiên cứu này gồm độ nhám bề mặt (Ra) và độ không tròn (∆). Từ đó đưa ra được mức độ ảnh hưởng của vận tốc đá dẫn và góc cao tâm của chi tiết đến độ nhám và độ không tròn bề mặt gia công. Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra khoảng vận tốc của đá dẫn và góc cao tâm của chi tiết hợp lý khi gia công tinh mác thép 20Cr thấm cacbon bằng phương pháp mài vô tâm chạy dao hướng kính. Sau đó, hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được đề cập trong bài báo này.
#mài vô tâm chạy dao hướng kính #độ nhám #độ không tròn #thép 20X #vận tốc đá dẫn #góc cao tâm của chi tiết
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀI CHUỖI SỐ LIỆU ĐẦU VÀO ĐẾN KẾT QUẢ MÔ PHỎNG NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ BẰNG MẠNG NƠRON NHÂN TẠO (ANN) TẠI ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
Mạng nơron nhân tạo (ANN) được sử dụng để mô phỏng nhiệt độ không khí cho trạm khí tượng Nhà Bè. Bộ số liệu sử dụng gồm 5 yếu tố đầu vào với 1 yếu tố đầu ra là nhiệt độ không khí. Cấu trúc ANN trong phần mềm Matlab được thiết kế gồm 2 lớp ẩn với 3 cấp số lượng nơron (2, 5 và 8) trong mỗi lớp ẩn và hàm chuyển tansig. Những độ dài chuỗi số liệu khác nhau từ 1 tháng đến 48 tháng khi khảo sát đã cho kết quả R từ 0.8318 đến 0.9673. Giá trị R thay đổi không theo quy luật khi độ dài của chuỗi số liệu từ 4 tháng trở xuống nhưng lại mang xu hướng giống nhau cho cả 3 cấu trúc ANN khi số liệu dài bằng 6 tháng hoặc hơn. Với cùng cấu trúc ANN, độ dài chuỗi số liệu tăng không đảm bảo cho giá trị R tăng. Sự sai lệch trong kết quả mô phỏng xảy ra mạnh hơn ở những đoạn đỉnh thấp hay cao của chuỗi số liệu, nhất là khi cấu trúc ANN có số lượng noron ít trong lớp ẩn.
#air temperature #meteorological factors #length of data series #training #artificial neural network (ANN) #simulation
Xác định ô nhiễm fomanđehit trong môi trường không khí tại một số khu vực làm việc thuộc thành phố Hà Nội
Tóm tắt: Nghiên cứu tập trung lấy mẫu và phân tích xác định fomanđehit trong không khí tại một số cơ sở kinh doanh đồ gỗ và đồ dệt may ở thị trấn Xuân Mai và nội thành Hà Nội. Nồng độ fomanđehit trong các cửa hàng đồ gỗ trên tuyến phố Đê La Thành dao động từ  73,33- 229,99 µg/m3; ở thị trấn Xuân Mai dao động từ 73,36 – 193,33 µg/m3. Nồng độ fomanđehit trong các cửa hàng bán vải, quần áo trên tuyến phố Nguyễn Quý Đức, Phùng Khắc Hoan dao động từ 20,84 – 41,84 µg/m3; ở khu chợ Đồng Xuân dao động từ 30,95 – 60,18 µg/m3, khu chợ thị trấn Xuân Mai dao động từ 17,68 – 19,81 µg/m3. Trừ khu vực bán vải và quần áo tại khu chợ thị trấn Xuân Mai, nồng độ fomanđehit trong không khí, các điểm nghiên cứu còn lại cao hơn mức quy định theo QCVN06:2009/BTNMT từ 1,04 – 11,50 lần. Trong nghiên cứu này đã đánh giá rủi ro sức khỏe do fomanđehit gây ra đối với người dân tiếp xúc  làm việc trong các địa điểm lấy mẫu nghiên cứu theo cách tiếp cận của US EPA. Theo đó, mức độ rủi ro sức khỏe do fomanđehit gây ra đối với người tiếp xúc là trong khoảng  từ 0,1 đến 1,2 x 10-6. Từ khóa: Fomanđehit, đồ gỗ, vải, rủi ro sức khỏe. 
So sánh các tác dụng không mong muốn trên mẹ và con của giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng do sản phụ tự điều khiển với ropivacain ở các nồng độ khác nhau phối hợp với fentanyl
Mục tiêu: So sánh các tác dụng không mong muốn trên mẹ và con của giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng do sản phụ tự điều khiển (PCEA) với ropivacain ở các nồng độ 0,075%; 0,1% và 0,125% phối hợp với fentanyl 2mcg/ml. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 90 sản phụ chuyển dạ đẻ được giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng do sản phụ tự điều khiển, chia thành ba nhóm bằng nhau, sử dụng ropivacain ở các nồng độ 0,075%; 0,1% và 0,125% phối hợp với fentanyl 2mcg/ml. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian chuyển dạ, cường độ, tần số cơn co tử cung, tình trạng tim thai và Apgar sơ sinh giữa ba nhóm. Cả ba nồng độ thuốc tê này đều không ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp, cơn co tử cung của sản phụ, tình trạng thai nhi và sơ sinh. Nhóm ropivacain 0,125% có tỷ lệ phản xạ mót rặn ở mức trung bình là 26,7% (so với 10% của hai nhóm còn lại); khả năng rặn đẻ mức trung bình chiếm 40% (so với 6,7% của hai nhóm còn lại); tỷ lệ phong bế vận động ở mức Bromage độ 1 là 16,7% (so với 0% ở nhóm ropivacain 0,075% và 3,3% nhóm ropivacain 0,1%). Không gặp trường hợp nào bị tụt huyết áp > 20%, mạch chậm < 60 lần/phút, SpO2 < 90% hoặc bị nôn hay đau đầu sau gây tê ngoài màng cứng ở cả ba nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn khác: Ngứa, đau lưng, rét run, bí tiểu… thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm. Kết luận: Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng do sản phụ tự điều khiển (PCEA) với ropivacain ở các nồng độ 0,075%; 0,1% và 0,125% phối hợp với fentanyl 2mcg/ml không có sự khác biệt về cơn co tử cung, tình trạng tim thai, chỉ số Apgar sơ sinh và các tác dụng không mong muốn khác như: Rét run, đau lưng, bí tiểu… Tuy nhiên, nhóm ropivacain 0,125% có làm giảm cảm giác mót rặn và khả năng rặn đẻ, tăng tỷ lệ phong bế vận động hai chi dưới so với hai nhóm còn lại (p<0,05).
#Tác dụng không mong muốn #giảm đau trong chuyển dạ #gây tê ngoài màng cứng do sản phụ tự điều khiển #ropivacain #fentanyl
Tổng số: 65   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7