Ion phân tử hydro là gì? Các công bố khoa học về Ion phân tử hydro

Ion phân tử hydro (còn được gọi là hydronium) là một ion dương được tạo thành bởi một nguyên tử hydro thắng dương được phân cực hóa trong một phân tử nước. Công thức hóa học của ion phân tử hydro là H3O+.

Ion phân tử hydro là gì?

Ion phân tử hydro, thường được ký hiệu là H2+, là một dạng ion đơn giản được tạo ra khi phân tử hydro (H2) mất đi một electron. Đây là hệ thống gồm hai proton và một electron duy nhất, tạo thành một hệ ba hạt – đơn giản nhất có thể tồn tại trong tự nhiên với liên kết hóa học. Mặc dù đơn giản, H2+ là đối tượng nghiên cứu cực kỳ quan trọng trong hóa học lượng tử, vật lý nguyên tử, phổ học và vật lý plasma.

Do chỉ bao gồm các hạt cơ bản – proton và electron – hệ H2+ cho phép các nhà nghiên cứu kiểm tra và xác minh các phương pháp tính toán lượng tử, kiểm định các giả thiết về liên kết hóa học, và xây dựng mô hình cơ bản cho các phân tử phức tạp hơn.

Thành phần và cấu trúc của ion H2+

Ion phân tử hydro bao gồm:

  • 2 proton: đóng vai trò là hai hạt nhân dương, cách nhau một khoảng cố định hoặc biến đổi (tùy mô hình nghiên cứu).
  • 1 electron: di chuyển trong trường điện tĩnh của hai proton, tạo ra lực liên kết giữa hai hạt nhân.

Không giống như phân tử hydro trung hòa (H2) có liên kết cộng hóa trị đôi electron, H2+ chỉ có một electron, vì vậy liên kết của nó yếu hơn và dễ bị phá vỡ. Tuy nhiên, electron này vẫn đủ để giữ hai proton lại với nhau thông qua sự phân bố xác suất tồn tại giữa hai hạt nhân.

Phân tích lượng tử và mô hình hóa

Ion H2+ là một trong số rất ít hệ lượng tử có thể giải gần đúng chính xác bằng phương pháp phân tích. Phương trình Schrödinger độc lập thời gian cho hệ này được viết dưới dạng:

Hψ=EψH \psi = E \psi

Trong đó, Hamiltonian H bao gồm năng lượng động học của electron và thế năng tương tác Coulomb giữa các hạt:

H=22me2e24πε0rAe24πε0rB+e24πε0RH = -\frac{\hbar^2}{2m_e} \nabla^2 - \frac{e^2}{4 \pi \varepsilon_0 r_A} - \frac{e^2}{4 \pi \varepsilon_0 r_B} + \frac{e^2}{4 \pi \varepsilon_0 R}

Với:

  • rA,rBr_A, r_B: khoảng cách từ electron đến mỗi proton.
  • RR: khoảng cách giữa hai proton.

Lời giải cho phương trình này cho thấy electron có xu hướng tồn tại nhiều nhất ở vùng giữa hai proton – một đặc điểm phản ánh bản chất của liên kết hóa học.

Mô hình orbital phân tử trong H2+

Theo mô hình kết hợp tuyến tính các orbital nguyên tử (LCAO), orbital phân tử của H2+ có thể được mô tả như sau:

ψ=c1ψ1s(A)+c2ψ1s(B)\psi = c_1 \psi_{1s}(A) + c_2 \psi_{1s}(B)

Với \( \psi_{1s}(A), \psi_{1s}(B) \) là các orbital 1s từ mỗi nguyên tử hydro, và \( c_1, c_2 \) là các hệ số tỉ lệ. Sự tổ hợp này tạo thành orbital liên kết (bonding orbital), làm giảm năng lượng toàn hệ thống, từ đó ổn định cấu trúc của ion.

Thông số vật lý của H2+

Các đặc điểm vật lý tiêu biểu của ion H2+ gồm:

  • Năng lượng liên kết: khoảng 2.65 eV – thấp hơn nhiều so với phân tử H2 (~4.5 eV).
  • Chiều dài liên kết: khoảng 1.06 Å – tương đối ngắn, cho thấy mức độ liên kết vẫn đáng kể dù chỉ có một electron.
  • Momen lưỡng cực: không tồn tại do cấu trúc đối xứng.

Những thông số này được xác định thông qua phương pháp tính toán lý thuyết kết hợp với dữ liệu thực nghiệm từ phổ học và quang phổ laser.

Sự hình thành và tồn tại của H2+

Ion phân tử hydro có thể hình thành trong nhiều môi trường khác nhau, đặc biệt là nơi có năng lượng cao hoặc ion hóa mạnh:

  • Trong phòng thí nghiệm: khi chiếu tia cực tím hoặc bức xạ năng lượng cao vào phân tử H2, phản ứng ion hóa xảy ra:

H2+hνH2++e\text{H}_2 + h\nu \rightarrow \text{H}_2^+ + e^−

  • Trong môi trường thiên văn: H2+ là một trong những ion đầu tiên hình thành trong vũ trụ sơ khai, đóng vai trò trung gian trong quá trình hình thành H3+, một ion cực kỳ quan trọng trong hóa học giữa các sao.
  • Trong plasma và phản ứng hạt nhân: H2+ thường xuất hiện trong các buồng plasma và thiết bị nhiệt hạch như tokamak.

Vai trò trong nghiên cứu và mô phỏng

Do cấu trúc đơn giản, H2+ là "bài toán mẫu" (benchmark system) trong nhiều lĩnh vực:

  • Kiểm nghiệm tính chính xác của phương pháp giải gần đúng (như phương pháp Hartree-Fock, DFT).
  • So sánh hiệu năng giữa các thuật toán lượng tử hóa mô phỏng.
  • Phân tích phổ điện tử và mức năng lượng lượng tử bằng phương pháp thực nghiệm như phổ học nguyên tử.

Trong giáo dục, hệ H2+ là ví dụ điển hình cho liên kết phân tử đầu tiên được mô tả bởi lý thuyết lượng tử hiện đại.

So sánh với các ion khác

H2−: Là ion âm của phân tử hydro, gồm hai proton và ba electron. Tuy nhiên, H2− không bền và chỉ tồn tại trong điều kiện plasma rất đặc biệt, dễ dàng phân rã theo phản ứng:

H2H2+e\text{H}_2^- \rightarrow \text{H}_2 + e^−

H3+: Ion phân tử hydro phổ biến và bền vững hơn, đóng vai trò trung tâm trong hóa học liên sao. Nó được tạo thành thông qua phản ứng:

H2++H2H3++H\text{H}_2^+ + \text{H}_2 \rightarrow \text{H}_3^+ + \text{H}

Ứng dụng thực tiễn

Mặc dù không ổn định trong điều kiện bình thường, H2+ có những ứng dụng thực tiễn trong:

  • Công nghệ nhiệt hạch: Là một trong các hạt mang điện sử dụng trong các thí nghiệm với plasma.
  • Vật lý plasma: Giúp khảo sát mật độ điện tích và quá trình ion hóa trong buồng plasma.
  • Thiên văn học: Là bằng chứng cho các quá trình ion hóa diễn ra trong môi trường giữa các sao và trong vũ trụ sơ khai.

Kết luận

Ion phân tử hydro H2+ là một trong những hệ thống đơn giản nhất nhưng lại mang nhiều ý nghĩa khoa học sâu sắc. Việc nghiên cứu ion này không chỉ cung cấp hiểu biết cơ bản về liên kết hóa học và cơ học lượng tử mà còn hỗ trợ phát triển các công nghệ tiên tiến trong phân tích phổ, xử lý plasma, và nghiên cứu vũ trụ. Nhờ tính đơn giản nhưng chính xác, H2+ vẫn tiếp tục là đối tượng nghiên cứu then chốt trong hóa học lượng tử hiện đại và vật lý nguyên tử.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ion phân tử hydro:

Bộ cơ sở Gaussian sử dụng trong các tính toán phân tử có tương quan. Phần I: Các nguyên tử từ boron đến neon và hydro Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 90 Số 2 - Trang 1007-1023 - 1989
Trong quá khứ, các bộ cơ sở dùng cho các tính toán phân tử có tương quan chủ yếu được lấy từ các tính toán cấu hình đơn. Gần đây, Almlöf, Taylor, và các đồng nghiệp đã phát hiện rằng các bộ cơ sở của các quỹ đạo tự nhiên thu được từ các tính toán có tương quan nguyên tử (với tên gọi ANOs) cung cấp một mô tả tuyệt vời về các hiệu ứng tương quan phân tử. Báo cáo này là kết quả từ một nghiên...... hiện toàn bộ
#basis sets #correlated molecular calculations #Gaussian functions #natural orbitals #atomic correlated calculations
Đánh Giá Phê Bình về Hằng Số Tốc Độ Phản Ứng Của Electron Hydrate, Nguyên Tử Hydro và Gốc Tự Do Hydroxyl (⋅OH/⋅O−) trong Dung Dịch Nước Dịch bởi AI
Journal of Physical and Chemical Reference Data - Tập 17 Số 2 - Trang 513-886 - 1988
Dữ liệu động học cho các gốc tự do H⋅ và ⋅OH trong dung dịch nước, và các anion gốc tự do tương ứng, ⋅O− và eaq−, đã được phân tích kỹ qua phương pháp xung bức, xung quang học và các phương pháp khác. Hằng số tốc độ cho hơn 3500 phản ứng đã được lập bảng, bao gồm phản ứng với phân tử, ion và các gốc tự do khác có nguồn gốc từ các chất tan vô cơ và hữu cơ.
#động học phản ứng #gốc tự do #electron hydrate #nguyên tử hydro #dung dịch nước #xung bức #xung quang học
Phương pháp toán tử FK giải phương trình Schrödinger cho ion H+2 hai chiều
v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Phương pháp toán tử FK được sử dụng để xác định nghiệm của phương trình Schrödinger cho ion hai chiều. Đã thu được năng lượng của trạng thái cơ bản và trạng thái kích th&i...... hiện toàn bộ
#phương pháp toán tử FK #phương trình Schrödinger #năng lượng #ion phân tử hydro #hai chiều
Phân bổ sản phẩm bằng phương pháp cân bằng khối lượng các cấu tử Hydrocarbon khi kết nối các mỏ dầu khí
Tạp chí Dầu khí - Tập 9 - Trang 39 - 46 - 2017
Việc phát triển khai thác các mỏ nhỏ, cận biên riêng lẻ sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế do chí phí đầu tư lớn, trong khi trữ lượng thu hồi thấp. Vì vậy, phương án phát triển khả thi nhất là kết nối các mỏ nhỏ, cận biên với các mỏ lân cận và sử dụng chung hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng sẵn có. Các phương pháp phân bổ sản phẩm khai thác hiện nay chủ yếu dựa trên cân bằng khối lượng, năng lượng c...... hiện toàn bộ
#Small field #marginal field #production allocation #oil allocation #gas allocation #tie in #mass balance
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH THUỶ PHÂN TỪNG PHẦN TRỨNG CẦU GAI ĐEN DIADEMA SETOSUM BẰNG ENZYME ALCALASE CÔNG NGHIỆP
Cầu gai là lớp có giá trị kinh tế cao thuộc động vật ngành Da gai ở Việt Nam còn ít được chú ý đến. Trứng Cầu gai đã được biết đến từ lâu trong y học dân tộc như là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị dược học cao. Việc thuỷ phân protein bằng enzyme thực sự là một phương pháp chế biến hiệu quả trong ngành công nghiệp thực phẩm nhằm nâng cao chất lượn...... hiện toàn bộ
#Echinoidia #research #hydrolysis #nutrition #alcalase
Phương pháp toán tử FK giải phương trình Schrödinger cho ion H+2 hai chiều
v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Phương pháp toán tử FK được sử dụng để xác định nghiệm của phương trình Schrödinger cho ion hai chiều. Đã thu được năng lượng của trạng thái cơ bản và trạng thái kích th&i...... hiện toàn bộ
#phương pháp toán tử FK #phương trình Schrödinger #năng lượng #ion phân tử hydro #hai chiều
Tổng hợp cao su tự nhiên lỏng kết thúc hydroxyl bằng phương pháp phân polymer hóa oxy hóa cao su tự nhiên đã loại đạm Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science and Technology - - 2016
Cao su tự nhiên lỏng kết thúc hydroxyl (HTLNR) được chuẩn bị thông qua quá trình phân polymer hóa cao su tự nhiên đã loại đạm (DPNR) trong hỗn hợp toluene và nước ở nhiệt độ 60oC trong 24 giờ với sự có mặt của ammonium persulfate như một chất khởi xướng và tetrahydrofuran (THF) như một tác nhân đồng nhất. Phân tích GPC cho thấy rằng trọng lượng phân tử trung bình theo số (Mn) và trọng lượng phân t...... hiện toàn bộ
#Cao su tự nhiên đã loại đạm (DPNR) #cao su tự nhiên lỏng kết thúc hydroxyl (HTLNR) #phân polymer hóa cao su tự nhiên #phân giải oxy hóa
Phân hủy sinh học dầu thô và hydrocacbon tinh khiết bởi vi sinh vật cổ cực mặn từ vùng bờ biển siêu mặn của Vịnh Ả Rập Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 - Trang 321-328 - 2010
Hai chủng Haloferax cực mặn và một chủng Halobacterium cùng một chủng Halococcus đã được phân lập từ khu vực ven biển siêu mặn của Vịnh Ả Rập trên môi trường muối khoáng với hơi dầu thô là nguồn carbon và năng lượng duy nhất. Những archaea này cần ít nhất 1 M NaCl để phát triển trong nuôi cấy, và phát triển tốt nhất trong môi trường có chứa 4 M NaCl trở lên. Nhiệt độ phát triển tối ưu nằm trong kh...... hiện toàn bộ
#biodegradation #halophilic archaea #hypersaline environments #Arabian Gulf #crude oil #hydrocarbons
Tổng số: 50   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5