Practice là gì? Các công bố khoa học về Practice
Practice là một từ tiếng Anh có nghĩa là sự thực hành, sự tập luyện hoặc sự luyện tập một kỹ năng, một nghệ thuật, hoặc một bài học nhằm rèn luyện và nâng cao t...
Practice là một từ tiếng Anh có nghĩa là sự thực hành, sự tập luyện hoặc sự luyện tập một kỹ năng, một nghệ thuật, hoặc một bài học nhằm rèn luyện và nâng cao trình độ. Nó cũng có thể là hành động tiếp tục thực hiện một hoạt động hay một công việc theo định kỳ hoặc quy tắc cụ thể. Trong y học, practice còn có thể được hiểu là ngành nghề y tế mà các bác sĩ hoặc chuyên gia y tế thực hiện.
Practice có thể có nghĩa là:
1. Sự thực hành hoặc việc luyện tập một kỹ năng hoặc nghệ thuật như chơi nhạc, múa, hát, vẽ tranh, viết văn, nói công trình, thể thao, và nhiều hơn nữa. Thực hành giúp cá nhân phát triển và nâng cao trình độ trong lĩnh vực họ quan tâm.
2. Sự luyện tập để cải thiện kỹ năng hoặc hiệu suất trong công việc hoặc học tập. Ví dụ, một học sinh có thể phải thực hành nhiều bài toán hay luyện tập nhiều văn bản để nâng cao kỹ năng toán học và viết.
3. Sự thực hiện một hoạt động hoặc công việc theo định kỳ hoặc theo quy tắc cụ thể. Ví dụ, một bác sĩ thực hành y tế trong một phòng khám hoặc một luật sư thực hành luật trong một văn phòng luật.
4. Trong lĩnh vực y tế, practice có thể có nghĩa là một nhóm các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ và y tá, làm việc trong một phòng khám hoặc bệnh viện cụ thể.
5. Thực tập (Internship) trong kinh doanh là một hình thức học tập thời gian ngắn trong một công ty hoặc tổ chức, nhằm cung cấp cho sinh viên kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực họ đang học.
1. Sự thực hành hoặc việc luyện tập một kỹ năng hoặc nghệ thuật: Khi một người tập luyện một kỹ năng như chơi piano, anh ta sẽ thực hành hàng ngày để cải thiện phản xạ và độ thành thục. Việc thực hành giúp người học làm quen với các kỹ thuật, tạo ra sự linh hoạt và cải thiện hiệu suất.
2. Sự luyện tập để cải thiện kỹ năng hoặc hiệu suất: Nếu một nhà thiết kế đồ họa muốn nâng cao kỹ năng, anh ta có thể thực hành việc vẽ và thiết kế hàng ngày để trau dồi khả năng sáng tạo và kỹ thuật.
3. Sự thực hiện một hoạt động hoặc công việc theo định kỳ hoặc quy tắc cụ thể: Khi một luật sư thực hành luật, anh ta sẽ xem xét các trường hợp, tiến hành nghiên cứu, gặp gỡ khách hàng và điều hành các hoạt động pháp lý để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Trong lĩnh vực y tế, practice có thể ám chỉ một phòng khám hoặc bệnh viện nơi các bác sĩ và y tá làm việc để chẩn đoán và điều trị các bệnh nhân.
5. Thực tập (Internship) trong kinh doanh là một hình thức của việc học trong nhiều ngành nghề, nơi sinh viên hoặc người mới vào nghề có cơ hội làm việc tại một công ty, từ đó họ được rèn kỹ năng và tìm hiểu về công việc thực tế. Trong thời gian thực tập, người học có thể áp dụng kiến thức đã học và trải nghiệm làm việc trong môi trường thực tế.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "practice":
Các nghiên cứu dân tộc học gần đây về thực tiễn nơi làm việc chỉ ra rằng cách mọi người thực sự làm việc thường khác biệt cơ bản so với cách các tổ chức mô tả công việc đó trong các hướng dẫn, chương trình đào tạo, sơ đồ tổ chức và mô tả công việc. Tuy nhiên, các tổ chức có xu hướng dựa vào những mô tả này trong nỗ lực hiểu và cải thiện thực tiễn công việc. Chúng tôi nghiên cứu một trong những nghiên cứu như vậy. Sau đó, chúng tôi liên hệ kết luận của nó với các nghiên cứu tương thích về học tập và đổi mới để lập luận rằng các mô tả thông thường về công việc không chỉ che giấu cách mọi người làm việc, mà còn che giấu sự học và đổi mới đáng kể được tạo ra trong các cộng đồng thực hành phi chính thức nơi họ làm việc. Bằng cách đánh giá lại công việc, học tập và đổi mới trong bối cảnh các cộng đồng và thực hành thực tế, chúng tôi gợi ý rằng các kết nối giữa ba yếu tố này trở nên rõ ràng. Với một cái nhìn thống nhất về làm việc, học tập và đổi mới, cần có khả năng tái định nghĩa và tái thiết kế các tổ chức để cải thiện cả ba yếu tố này.
Khả năng chuyển giao các thực tiễn tốt nhất nội bộ là yếu tố then chốt để doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc khai thác giá trị từ tri thức nội bộ hiếm có. Cũng giống như các năng lực đặc biệt của một doanh nghiệp có thể khó bị các đối thủ khác bắt chước, các thực tiễn tốt nhất của nó có thể khó bị bắt chước trong nội bộ. Tuy nhiên, ít khi có sự chú ý hệ thống đối với sự bám dính nội bộ này. Tác giả phân tích sự bám dính nội bộ của việc chuyển giao tri thức và kiểm tra mô hình kết quả bằng cách sử dụng phân tích tương quan kinh điển đối với một tập dữ liệu gồm 271 quan sát về 122 vụ chuyển giao thực tiễn tốt nhất trong tám công ty. Trái ngược với quan điểm thông thường cho rằng nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố động lực, các phát hiện của nghiên cứu cho thấy các rào cản chính đối với việc chuyển giao tri thức nội bộ là các yếu tố liên quan đến tri thức, chẳng hạn như sự thiếu khả năng hấp thụ của người nhận, mơ hồ về nguyên nhân và mối quan hệ khó khăn giữa nguồn và người nhận.
Nhiều lần ước lượng dữ liệu khuyết bằng phương trình xích là một cách tiếp cận linh hoạt và thiết thực để xử lý dữ liệu bị mất. Chúng tôi mô tả các nguyên tắc của phương pháp này và trình bày cách ước lượng dữ liệu cho các biến số phân loại và định lượng, bao gồm cả các biến số phân phối lệch. Chúng tôi đưa ra hướng dẫn về cách chỉ định mô hình ước lượng và số lần ước lượng cần thiết. Chúng tôi mô tả việc phân tích thực tế các dữ liệu đã được ước lượng nhiều lần, bao gồm cả quá trình xây dựng mô hình và kiểm tra mô hình. Chúng tôi nhấn mạnh những hạn chế của phương pháp và thảo luận các khả năng gặp phải sai lầm. Chúng tôi minh họa các ý tưởng bằng một bộ dữ liệu trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần, kèm theo các đoạn mã Stata. Bản quyền © 2010 John Wiley & Sons, Ltd.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10