Scholar Hub/Chủ đề/#hệ số thấm/
Hệ số thấm là đại lượng vật lý đo khả năng cho phép chất lỏng như nước di chuyển qua vật liệu xốp dưới tác động của gradient thủy lực, ký hiệu là K. Đại lượng này phản ánh tốc độ dòng chảy trong môi trường như đất, đá và được xác định bằng các thí nghiệm trong phòng hoặc ngoài hiện trường.
Hệ số thấm là gì?
Hệ số thấm (hydraulic conductivity), ký hiệu , là đại lượng đo lường khả năng của một môi trường xốp như đất, đá hoặc vật liệu xây dựng cho phép chất lỏng (thường là nước) di chuyển qua nó dưới tác động của một gradient thủy lực. Hệ số thấm phản ánh tốc độ truyền chất lỏng và là tham số quan trọng trong các lĩnh vực như địa kỹ thuật, thủy lực, thủy văn, xây dựng nền móng, và bảo vệ môi trường nước ngầm. Hiểu và xác định đúng hệ số thấm là nền tảng cho việc thiết kế công trình và quản lý tài nguyên nước hiệu quả.
Định nghĩa toán học của hệ số thấm
Theo định luật Darcy, lưu lượng đơn vị dòng chảy () tỷ lệ thuận với gradient thủy lực () và hệ số thấm ():
Trong đó:
- (m/s) là lưu lượng đơn vị, tức là thể tích nước chảy qua một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian.
- là gradient thủy lực, được tính bằng:
- là chênh lệch cột nước (m).
- là chiều dài mẫu vật liệu (m).
Đơn vị và ký hiệu của hệ số thấm
Trong hệ SI, hệ số thấm có đơn vị là mét trên giây (m/s). Một số tài liệu sử dụng các đơn vị khác như cm/s, ft/day hoặc m/day, đặc biệt trong ngành thuỷ văn thực tiễn. Giá trị của hệ số thấm có thể trải dài từ m/s đối với cát thô đến m/s đối với đất sét rất chặt.
Yếu tố ảnh hưởng đến hệ số thấm
Hệ số thấm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến cả môi trường xốp và chất lỏng thấm qua:
- Đặc tính vật liệu: Kích thước hạt lớn, độ rỗng cao, sự kết nối giữa các lỗ rỗng tốt sẽ làm tăng hệ số thấm.
- Độ nén chặt: Khi đất hoặc vật liệu được nén chặt, độ rỗng giảm, làm giảm hệ số thấm.
- Đặc tính chất lỏng: Độ nhớt và khối lượng riêng của chất lỏng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ thấm.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm giảm độ nhớt chất lỏng, từ đó tăng hệ số thấm.
- Hiện tượng tắc nghẽn: Các chất rắn lơ lửng hoặc sinh vật học có thể làm tắc nghẽn lỗ rỗng, làm giảm hệ số thấm theo thời gian.
Tham khảo phân tích chi tiết tại USGS - Porosity and Permeability.
Phương pháp xác định hệ số thấm
Hệ số thấm có thể được xác định qua thí nghiệm trong phòng hoặc ngoài hiện trường:
Thí nghiệm trong phòng
- Thí nghiệm dòng không đổi: Áp dụng cho vật liệu có độ thấm cao (cát, sỏi). Tính từ lưu lượng dòng không đổi.
- Thí nghiệm dòng giảm dần: Áp dụng cho vật liệu thấm thấp (bùn, đất sét), đo sự giảm mực nước theo thời gian trong ống đo.
Thí nghiệm ngoài thực địa
- Slug test: Đo thời gian phục hồi mực nước sau khi thêm hoặc rút nước nhanh trong giếng.
- Pumping test: Bơm nước liên tục từ giếng và đo sự sụt giảm mực nước tại các giếng quan trắc lân cận để tính toán .
Quy chuẩn ASTM D2434 hướng dẫn chi tiết phương pháp thí nghiệm permeameter dòng không đổi trong phòng thí nghiệm.
Ứng dụng thực tế của hệ số thấm
Hệ số thấm có vai trò quyết định trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật và môi trường:
- Thiết kế đập, kè: Đảm bảo kiểm soát thấm nước qua thân đập, ngăn ngừa xói ngầm và mất ổn định công trình.
- Khai thác nước ngầm: Tính toán sản lượng khai thác bền vững từ các tầng chứa nước.
- Đánh giá ô nhiễm đất và nước ngầm: Xác định tốc độ lan truyền của chất ô nhiễm.
- Thiết kế hệ thống thoát nước đường bộ: Đảm bảo nền đường không bị úng nước gây giảm sức chịu tải.
Giá trị điển hình của hệ số thấm theo vật liệu
Loại vật liệu |
Khoảng giá trị K (m/s) |
Đặc điểm |
Đất sét |
10⁻⁹ - 10⁻¹¹ |
Hạt rất nhỏ, độ thấm rất thấp |
Đất bùn (silt) |
10⁻⁷ - 10⁻⁹ |
Độ thấm thấp, chậm |
Cát mịn |
10⁻⁵ - 10⁻⁷ |
Độ thấm trung bình |
Cát thô, sỏi |
10⁻³ - 10⁻⁵ |
Độ thấm cao, dẫn nước tốt |
Quan hệ giữa hệ số thấm và độ thấm nội tại
Hệ số thấm phụ thuộc vào độ thấm nội tại của vật liệu () và đặc tính của chất lỏng. Công thức liên hệ:
Trong đó:
- : Độ thấm nội tại (m²), chỉ phụ thuộc vào tính chất vật liệu.
- : Trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m³).
- : Độ nhớt động lực học của chất lỏng (Pa·s).
Các yếu tố biến đổi hệ số thấm trong thực tế
Trong điều kiện tự nhiên, hệ số thấm không phải luôn cố định, mà có thể biến đổi do:
- Thay đổi độ bão hòa nước trong đất (vật liệu không hoàn toàn bão hòa sẽ có hệ số thấm thấp hơn).
- Biến động nhiệt độ theo mùa, làm thay đổi độ nhớt của nước.
- Sự lắng đọng các hạt mịn hoặc phát triển vi sinh vật làm tắc nghẽn lỗ rỗng.
Kết luận
Hệ số thấm là tham số nền tảng trong nhiều ứng dụng kỹ thuật và môi trường, giúp đánh giá khả năng truyền nước qua các loại đất đá. Việc xác định chính xác hệ số thấm, thông qua thí nghiệm và phân tích đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng, là bước quan trọng trong thiết kế bền vững và quản lý hiệu quả tài nguyên nước dưới đất cũng như các công trình hạ tầng liên quan đến môi trường xốp tự nhiên.
Thăm Dò Phân Tử Đơn Và Hạt Nano Đơn Bằng Phương Pháp Tán Xạ Raman Cường Cường Độ Bề Mặt Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 275 Số 5303 - Trang 1102-1106 - 1997
Việc phát hiện quang học và phân tích quang phổ của các phân tử đơn lẻ và các hạt nano đơn đã được thực hiện ở nhiệt độ phòng thông qua việc sử dụng tán xạ Raman cường cường độ bề mặt. Các hạt nano colloidal bạc đơn lẻ đã được sàng lọc từ một quần thể lớn không đồng nhất dựa trên các đặc tính phụ thuộc kích thước đặc biệt và sau đó được sử dụng để khuếch đại các dấu hiệu quang phổ của các...... hiện toàn bộ #các phân tử đơn lẻ #hạt nano đơn #tán xạ Raman cường độ bề mặt #rhodamine 6G #quang học #phân tích quang phổ #hệ số khuếch đại Raman #huỳnh quang.
Adefovir dipivoxil alone or in combination with lamivudine in patients with lamivudine-resistant chronic hepatitis B 1 1The Adefovir Dipivoxil International 461 Study Group includes the following: N. Afdhal (Beth Israel Deaconess Medical Center, Boston, MA); P. Angus (Austin and Repatriation Medical Centre, Melbourne, Australia); Y. Benhamou (Hopital La Pitie Salpetriere, Paris, France); M. Bourliere (Hopital Saint Joseph, Marseille, France); P. Buggisch (Universitaetsklinikum Eppendorf, Department of Medicine, Hamburg, Germany); P. Couzigou (Hopital Haut Leveque, Pessac, France); P. Ducrotte and G. Riachi (Hopital Charles Nicolle, Rouen, France); E. Jenny Heathcote (Toronto Western Hospital, Toronto, Ontario, Canada); H. W. Hann (Jefferson Medical College, Philadelphia, PA); I. Jacobson (New York Presbyterian Hospital, New York, NY); K. Kowdley (University of Washington Hepatology Center, Seattle, WA); P. Marcellin (Hopital Beaujon, Clichy, France); P. Martin (Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, CA); J. M. Metreau (Centre Hospitalier Universitaire Henri Mondor, Creteil, France); M. G. Peters (University of California, San Francisco, San Francisco, CA); R. Rubin (Piedmont Hospital, Atlanta, GA); S. Sacks (Viridae Clinical Sciences, Inc., Vancouver, Canada); H. Thomas (St. Mary’s Hospital, London, England); C. Trepo (Hopital Hôtel Dieu, Lyon, France); D. Vetter (Hopital Civil, Strasbourg, France); C. L. Brosgart, R. Ebrahimi, J. Fry, C. Gibbs, K. Kleber, J. Rooney, M. Sullivan, P. Vig, C. Westland, M. Wulfsohn, and S. Xiong (Gilead Sciences, Inc., Foster City, CA); D. F. Gray (GlaxoSmithKline, Greenford, Middlesex, England); R. Schilling and V. Ferry (Parexel International, Waltham, MA); and D. Hunt (Covance Laboratories, Princeton, NJ).Gastroenterology - Tập 126 Số 1 - Trang 91-101 - 2004
Những thay đổi cấu trúc và chuyển hóa trong não bộ liên quan đến lạm dụng methamphetamine Dịch bởi AI Addiction - Tập 102 Số s1 - Trang 16-32 - 2007
TÓM TẮTMục tiêu Đánh giá những thay đổi về cấu trúc, hóa học và chuyển hóa trong não, đặc biệt là những thay đổi trong hạch nền (basal ganglia), ở những người sử dụng methamphetamine, cũng như ở trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ thời kỳ trước khi sinh.Phương pháp Các nghiên cứu sử dụng chụp cộng hư...... hiện toàn bộ #methamphetamine #hạch nền #hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) #chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) #bất thường não #hạch nền
Thang đo mệt mỏi do cảm thông: Sử dụng đối với các nhân viên xã hội sau thảm họa đô thị Dịch bởi AI Research on Social Work Practice - Tập 18 Số 3 - Trang 238-250 - 2008
Mục tiêu: Nghiên cứu hiện tại có hai mục tiêu: đánh giá sự khác biệt giữa chấn thương thứ phát và kiệt sức nghề nghiệp, và kiểm tra tính hữu ích của chấn thương thứ phát trong việc dự đoán tình trạng tâm lý. Phương pháp: Dữ liệu đến từ một cuộc khảo sát các nhân viên xã hội (N = 236) sống ở Thành phố New York 20 tháng sau các vụ tấn công khủng bố 11 tháng 9 vào Tòa tháp Đôi (WTC). Kết quả...... hiện toàn bộ #chấn thương thứ phát #kiệt sức nghề nghiệp #tình trạng tâm lý #nhân viên xã hội #mệt mỏi do cảm thông
Đối phó với Bão: Tác động của Bão tố đến Sức khỏe Vật lý và Tinh thần Dịch bởi AI Annals of the American Academy of Political and Social Science - Tập 604 Số 1 - Trang 129-151 - 2006
Các tác giả đã tóm tắt ngắn gọn về các trường hợp tử vong, thương tích và bệnh tật liên quan đến các cơn bão đổ bộ vào Hoa Kỳ trước cơn bão Katrina; những nghiên cứu gần đây về việc sơ tán do bão và khả năng của chúng trong việc giảm thiểu tử vong, thương tích và bệnh tật; thông tin có sẵn tính đến thời điểm hiện tại về tỷ lệ tử vong, thương tích và bệnh tật liên quan đến cơn bão Katrina;...... hiện toàn bộ #bão #sức khỏe tâm thần #sức khỏe thể chất #sơ tán #thảm họa #căng thẳng tâm lý
Tham Gia Của Người Dùng, Xung Đột, và Giải Quyết Xung Đột: Vai Trò Trung Gian của Ảnh Hưởng Dịch bởi AI Information Systems Research - Tập 5 Số 4 - Trang 422-438 - 1994
Tham gia của người dùng từ lâu đã được coi là một yếu tố quan trọng trong phát triển hệ thống thông tin (ISD). Tuy nhiên, nghiên cứu nói chung đã không thể làm rõ những lợi ích của việc tham gia của người dùng. Một mô tả tốt hơn về các quá trình tương tác giữa người với người xảy ra trong quá trình phát triển hệ thống có thể được sử dụng để giúp giải thích những kết quả yếu kém này. Nghiê...... hiện toàn bộ #tham gia của người dùng #xung đột #giải quyết xung đột #ảnh hưởng #phát triển hệ thống thông tin