Hẹp van động mạch chủ là gì? Các công bố khoa học về Hẹp van động mạch chủ

Hẹp van động mạch chủ (HVĐMC) là bệnh tim mạch nghiêm trọng do van động mạch chủ bị thu hẹp, hạn chế máu lưu thông, có thể gây biến chứng nếu không điều trị. Nguyên nhân chủ yếu là vôi hóa van, thoái hóa do lão hóa, rối loạn bẩm sinh, và sốt thấp khớp. Triệu chứng bao gồm đau ngực, khó thở, ngất xỉu, và nhịp tim không đều. Chẩn đoán bằng siêu âm tim, ECG, X-quang, MRI. Điều trị gồm theo dõi y tế, phẫu thuật thay van, và TAVI. Phát hiện và điều trị kịp thời, cùng thăm khám định kỳ, rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Hẹp Van Động Mạch Chủ: Một Cái Nhìn Tổng Quan

Hẹp van động mạch chủ (HVĐMC) là một bệnh lý tim mạch nghiêm trọng, xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp, giới hạn lượng máu lưu thông từ tâm thất trái vào động mạch chủ. Bệnh có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tim và tuần hoàn máu trong cơ thể, và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.

Nguyên Nhân Gây Ra Hẹp Van Động Mạch Chủ

Hẹp van động mạch chủ thường do sự tích tụ của các chất vôi hoặc các chất khoáng khác trên van, hiện tượng này gọi là vôi hóa. Ngoài ra, bệnh cũng có thể do:

  • Sự thoái hóa của van: Thường gặp ở người lớn tuổi do quá trình lão hóa.
  • Rối loạn bẩm sinh: Người có van động mạch chủ hai mảnh thay vì ba mảnh bình thường (van động mạch chủ hai lá).
  • Sốt thấp khớp: Một biến chứng của viêm họng liên cầu khuẩn có thể gây tổn thương van tim.

Triệu Chứng của Hẹp Van Động Mạch Chủ

Trong giai đoạn đầu, HVĐMC có thể không gây ra triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Đau ngực: Đặc biệt khi hoạt động thể lực mạnh mẽ.
  • Khó thở: Thường xảy ra khi gắng sức hoặc nằm nghỉ.
  • Ngất xỉu: Tình trạng thiếu máu tới não trong quá trình hoạt động.
  • Nhịp tim không đều: Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.

Chẩn Đoán Hẹp Van Động Mạch Chủ

Các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán sau để xác định HVĐMC:

  • Siêu âm tim: Đánh giá cấu trúc và chức năng của van động mạch chủ.
  • Điện tâm đồ (ECG): Phát hiện bất thường trong nhịp tim và kích thước tim.
  • Chụp X-quang ngực: Đánh giá kích cỡ và hình dáng của tim.
  • Chụp MRI tim: Cung cấp hình ảnh chi tiết của tim và van tim.

Phương Pháp Điều Trị Hẹp Van Động Mạch Chủ

Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, có thể bao gồm:

  • Theo dõi y tế: Đối với các trường hợp không có triệu chứng nghiêm trọng.
  • Phẫu thuật thay van: Thay thế van động mạch chủ bằng van nhân tạo hoặc van sinh học.
  • Can thiệp qua ống thông qua da (TAVI): Một phương pháp thay van ít xâm lấn hơn, thường được áp dụng cho người già hoặc người có nguy cơ cao khi phẫu thuật mở ngực.

Kết Luận

Hẹp van động mạch chủ là một bệnh lý nghiêm trọng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc nắm rõ nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị là cần thiết để quản lý bệnh một cách hiệu quả. Để bảo vệ sức khỏe tim mạch, việc thăm khám định kỳ và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hẹp van động mạch chủ":

CẬP NHẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG BỆNH LÝ TIM MẠCH
TÓM TẮTBệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ, tại các nước đang phát triển, bệnh mạch vành đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Dự kiến đến năm 2020, gần 3/4 tổng số tử vong do bệnh mạn tính, trong đó tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu chiếm 71%. Việc phát hiện sớm tổn thương động mạch vành giúp giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng sốngthông qua việc kiểm soát tích cực các yếu tố nguy cơ và ổn định mảng xơ vữa. Sự cải thiện về độ phân giải thời gian và không gian, cũng như thể tích phủ một vòng xoay của các máy MDCT thế hệ sau giúp đánh giá tốt bệnh lý động mạch vành với chất lượng hình ảnh cao.Những trường hợp đau ngực cấp thì CT cũng tỏ ra an toàn, hiệu quả, chi phí thấp, giảm số lần nhập cấp cứu và nhập viện. Ngoài chẩn đoán chính xác bệnh lý mạch vành CT cũng đánh giá tốt các bệnh lý khác của tim như: Bệnh tim bẩm sinh, màng ngoài tim, bệnh cơ tim, van tim…Hướng phát triển mới như FFR-CT, iFR-CT hay đánh giá tưới máu cơ tim cho thấy chụp cắt lớp vi tính trong thực hành lâm sàng tim mạch có rất nhiều triển vọng trong tương lai.
#Hẹp động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bệnh lý tim mạch
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ KHÍT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ suy CN thất phải và mối liên quan giữa chức năng thất phải với một số thông số đánh giá mức độ hẹp van động mạch chủ và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở nhóm bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít. Đối tượng: BN hẹp van ĐMC khít (theo tiêu chuẩn của hội siêu âm tim hoa kì: vận tốc tối đa qua van ˃ 4m/s, diện tích mở van động mạch chủ < 1cm2, chênh áp trung bình qua van ˃ 40 mmHg) đến khám  và điều trị tại Viện tim mạch từ tháng 8/2020-8/2021.Phương pháp nghiên cứu:  mô tả cắt ngang chùm ca bệnh. Chọn mẫu thuận tiện. Siêu âm tim đánh giá CN thất phải (TAPSE, FAC, S’, E/e’ thành bên van ba lá, chỉ số Tei mô thất phải, ĐK thất phải). Kết quả: 47 BN hẹp chủ khít đã được  nghiên cứu siêu âm tim. Tỷ lệ suy chức năng thất phải  toàn bộ (chỉ số Tei mô ˃0,54) là 68,1%,  suy chức năng tâm thu (S’< 9,5cm/s ) là 29,8%, (FAC < 35%) là 4,3%. Chỉ số TAPSE có tương quan vừa với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,389, p<0,01). FAC, Tei mô thất phải, vận tốc sóng S’ đều có tương quan với chỉ số diện tích van động mạch (r= 0,361; -0,297; 0,302 p<0,05). Đường kính thất phải theo trục dọc (RVD3) có tương quan vừa với vân tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,38 p< 0,01) và diện tích van động mạch chủ (r= 0,313 p <0,05), chênh áp tối đa qua van (r= 0,411 p<0,01), chênh áp trung bình qua van (r=0,412 p< 0,01). Các chỉ số TAPSE, FAC, S’, Tei mô thất phải đều có tương quan khá chặt chẽ với phân suất tống máu EF của thất trái với hệ số tương quan lần lượt là (r= 0,512; 0,658; -0,372; 0,409; p< 0,01). Kết luận: Suy chức năng thất phải khá thường gặp ở BN hẹp chủ khít. Chức năng thất phải có tương quan với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (TAPSE), với chỉ số diện tích van đông mạch chủ (FAC, S’, Tei mô) và chức năng tâm thu thất trái .
#hẹp van động mạch chủ #siêu âm tim #chức năng thất phải
Cải tiến phẫu thuật Bentall giúp cải thiện chảy máu sau mổ và tỷ lệ sống còn trung hạn
Đặt vấn đề: phẫu thuật Bentall là tiêu chuẩn cho thay gốc và van động mạch chủ tuy nhiên chảy máu nặng sau mổ vẫn là một thách thức. Nghiên cứu nhằm lượng giá kết quả sớm và kết quả dài hạn của sử dụng ống ghép cải tiến cho phẫu thuật Bentall. Phương pháp: hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật Bentall theo phương pháp “button” trong giai đoạn 2000-2019. Nhóm 1, 40 bệnh nhân sử dụng ống ghép có van thương mại và nhóm 2 sử dụng ống ghép tự gắn van cải tiến. Kết quả: Các đặc điểm trước mổ tương tự ở cả hai nhóm ngoại trừ tuổi trung bình của nhóm 2 cao hơn. Chảy máu trong 6 giờ đầu (250 so với 370ml, P<0,001)) và nguy cơ mổ lại vì chảy máu ( 4,5% so với 17,5%, P= 0,002) ở nhóm 2 thấp hơn có ý nghĩa. Các biến chứng khác là không khác biệt giữa hai nhóm.Tử vong phẫu thuật là 3. Mổ lại 7 trường hợp. Về dài hạn, nhóm 2 có tỷ lệ sống còn (95% so với 75%) và không mổ lại (95% so với 70%) cao hơn có ý nghĩa ở thời điểm 4 năm sau mổ. Kết luận: ống ghép gắn van cải tiến là an toàn và hiệu quả cho phẫu thuật Bentall, làm giảm chảy máu sau mổ và cải thiện kết quả dài hạn. Cũng cần nghiên cứu thêm để chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi của phương pháp này.
#phẫu thuật Bentall #ống ghép có van tự gắn #bệnh gốc động mạch chủ #chảy máu
Nghiên cứu đặc điểm bất tương hợp van - bệnh nhân sau thay van nhân tạo điều trị hẹp van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm bất tương hợp van - bệnh nhân (Patient - prosthesis mismatch: PPM) ở bệnh nhân thay van nhân tạo điều trị hẹp van động mạch chủ (HC) và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân được thay van động mạch chủ điều trị hẹp chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian 2010 - 2020. Nghiên cứu mô tả tiến cứu với các biến số: Tình trạng PPM và các yếu tố liên quan như bệnh kết hợp, chênh áp, NYHA và chỉ số khối cơ thất trái (LVMI). Kết quả: PPM nhẹ chiếm 1,5 – 20% trong 48 tháng theo dõi, không có PPM vừa và nặng. Các yếu tố liên quan PPM gồm nữ giới và đái tháo đường (p<0,05), tăng huyết áp, cỡ van (21 - 23), loại van sinh học không có mối liên quan (p>0,05). Chênh áp qua van tương quan chặt chẽ với PPM theo phương trình hồi qui tuyến tính bậc 2. PPM làm tăng độ suy tim theo NYHA (p<0,05) và giảm LVMI trở về bình thường sau mổ (p<0,05). Kết luận: Lựa chọn van nhân tạo phù hợp với người bệnh là rất quan trọng ảnh hưởng đến đến sự cải thiện triệu chứng và hình thái thất trái sau mổ.
#Bất tương hợp van và bệnh nhân #hẹp chủ
KẾT QUẢ SỚM SAU PHẪU THUẬT ROSS-KONNO TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật Ross-Konno tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 5 năm 2022, nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên tổng số 20 bệnh nhân được phẫu thuật Ross-Konno tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Tuổi trung vị và cân nặng trung vị của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 1.02 tuổi (0.14 - 6.07 tuổi) và 7.75 kg (3.7 - 26 kg). Tỷ lệ nam/nữ là 15/5. Chẩn đoán trước phẫu thuật bao gồm: Hẹp van động mạch chủ nặng (8 bệnh nhân), hở van động mạch chủ nặng (2 bệnh nhân), thông liên thất-hẹp eo-hẹp nặng đường ra thất trái (4 bệnh nhân) và gián đoạn quai động mạch chủ -thông liên thất-hẹp nặng đường ra thất trái (4 bệnh nhân). Z-score trung bình của đường kính van động mạch chủ là -4.53 (-10.5, 0.75) đối với 16 bệnh nhân có tình trạng hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp nặng đường ra thất trái trước phẫu thuật. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 131 ± 39.7 phút, thời gian chạy máy trung bình là 190 ± 44 phút, thời gian thở máy trung bình là 168 giờ (16.5 – 2420 giờ). Tử vong sớm sau phẫu thuật có 1 bệnh nhân (5%) và tử vong muộn có 1 bệnh nhân (5%). Kết quả kiểm tra siêu âm tim lần cuối cho thấy có 1 bệnh nhân hở van động mạch chủ trung bình-nhẹ, tất cả các bệnh nhân còn lại hở van chủ rất nhẹ hoặc không hở. Thời gian theo dõi trung bình của nhóm nghiên cứu là 12 tháng (0.5 – 60 tháng), có 1 bệnh nhân cần can thiệp nong bóng điều trị hẹp nhánh động mạch phổi phải sau phẫu thuật. Tỷ lệ sống sót chung của nhóm nghiên cứu sau 5 năm là 88.2%. Kết luận: Kết quả sớm sau phẫu thuật Ross-Konno tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan và hiệu quả. Cần một nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá chính xác kỹ thuật này.
#phẫu thuật Ross-Konno #hẹp van động mạch chủ #hẹp đường ra thất trái
Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ
Mục tiêu: đánh giá kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ Phuơng pháp nghiên cứu: mô tả một loạt ca bệnh hẹp trên van động mạch chủ được sử dụng kỹ thuật 3 miếng vá để điều trị từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2018. Kết quả: có 8 bệnh nhân hẹp trên van động mạch chủ được phẫu thuật bằng kỹ thuật 3 miếng vá, 5 bệnh nhân nam và 3 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là 12,4 tuổi (4 tuổi – 32 tuổi), trong đó có 7 bệnh nhân là trẻ em và 1 người lớn. Chênh áp trung bình  qua chỗ hẹp trên van động mạch chủ là 62 mmHg (56 – 90 mmHg). Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo trung bình là 104 phút; thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 72 phút; 7 bệnh nhân được sử dụng màng tim tự thân và 1 bệnh nhân sử dụng mạch nhân tạo để mở rộng trên van động mạch chủ. Không có tử vong sau mổ. Siêu âm sau mổ chênh áp trung bình trên van động mạch chủ là 11,8 mmHg. Thời gian theo dõi trung bình 7,8 năm. Có 3 bệnh nhân phải mổ lại trong đó có 2 bệnh nhân bị hẹp miệng nối xa sau mổ 5 năm và 1 bệnh nhân phải thay van động mạch chủ sau mổ 8 năm. Không có bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi. Kết luận: kết quả lâu dài của kỹ thuật 3 miếng vá là khả quan, cần theo dõi lâu dài để phát hiện nguy cơ mổ lại 
#Hẹp trên van động mạch chủ #kỹ thuật 3 miếng vá
Phẫu thuật điều trị bệnh hẹp van động mạch chủ hai cánh
Tổng quan: Bệnh hẹp van động mạch chủ hai cánh xuất phát từ bất thường bẩm sinh dạng hai cánh của van động mạch chủ. Bệnh tiến triển trong thời gian dài dẫn đến tổn thương đồng thời của van và động mạch chủ. Phẫu thuật là biện pháp hiệu quả điều trị đồng thời cả hai tổn thương này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm quan trọng về chẩn đoán và điều trị bệnh hẹp van động mạch chủ hai cánh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh hẹp van động mạch chủ hai cánh, được thực hiện phẫu thuật thay van động mạch chủ và các tổn thương khác đi kèm tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội, từ tháng 3/2020 đến tháng 3/2023. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện với 25 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân có tổn thương hẹp khít van động mạch chủ do vôi hóa và giãn, phồng động mạch chủ lên với chênh áp trung bình là 56,7mmHg và 36,0% phồng động mạch chủ lên đường kính từ 45mm trở lên. Dạng bất thường hai cánh của van động mạch chủ yếu là dạng cánh chung vành phải – vành trái. 8,0% bệnh nhân được phẫu thuật khi đã có suy tim nặng (EF < 30%) do bệnh tiến triển trong thời gian dài. 36,0% được thay van động mạch chủ đơn thuần, 36,0% được thay đồng thời van động mạch chủ và động mạch chủ lên, 24,0% được bọc động mạch chủ lên bằng mạch nhân tạo. Biến chứng: 1 bệnh nhân tử vong do lóc động mạch chủ Stanford A trong mổ dẫn tới suy đa tạng sau mổ; 1 trường hợp mổ lại vì chảy máu và 1 mổ lại tạo hình xương ức do toác xương ức. 96,0% bệnh nhân ra viện với kết quả tốt. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp cho phép điều trị đồng thời cả tổn thương van tim cũng như động mạch chủ trong bệnh hẹp van động mạch chủ hai lá vôi hóa. Bên cạnh kĩ thuật thay thế bằng mạch nhân tạo, phồng động mạch chủ lên có kích thước không quá lớn có thể được bọc bằng mạch nhân tạo với mục đích giảm thiểu nguy cơ của phẫu thuật và đảm bảo kết quả lâu dài cho người bệnh.
#bệnh van động mạch chủ hai cánh #hẹp van động mạch chủ #an động mạch chủ vôi hóa #phồng động mạch chủ lên #thay van động mạch chủ #thay động mạch chủ lên
Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá một số kết quả sớm sau phẫu thuật thay van động mạch chủ ở bệnh nhân hẹp chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 69 bệnh nhân hẹp chủ được thay van động mạch chủ từ tháng 05/2010 đến tháng 05/2020, với tuổi trung bình 63,3 ± 10,4 năm với nam và 67,2 ± 8,5 năm với nữ. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng thu thập các chỉ số (trong 30 ngày sau mổ) gồm NYHA, chỉ số điện tim (nhịp tim, Sokolow Lyon), siêu âm tim (EF, Dd, Ds, Mean PG, LVMI, CSKTTR, diện tích lỗ van, hoạt động cua van nhân tạo), biến chứng sớm (xuất huyết). Kết quả: NYHA II-III chuyển về NYHA I-II với tỷ lệ là 92,8% (p<0,05). Chỉ số Sokolow Lyon trung bình là 31,1 ± 2,9mm (p<0,05). Chênh áp qua van giảm và diện tích lỗ van tăng, Dd và LVMI giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chênh áp < 20mmHg chiếm 91,3%. Biến chứng xuất huyết sớm chiếm 2,9%. Kết luận: Kết quả sớm sau thay van động mạch chủ cải thiện rõ rệt triệu chứng, hình thái tim và ít biến chứng sớm sau phẫu thuật.               Từ khóa: Hẹp chủ, thay van động mạch chủ.  
#Hẹp chủ #thay van động mạch chủ
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm của bệnh nhân phẫu thuật thay van điều trị hẹp van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm của bệnh nhân thay van điều trị hẹp van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân được thay van điều trị hẹp van động mạch chủ. Lâm sàng, siêu âm dựa trên tiêu chí của Hội Tim mạch học Việt Nam và hướng dẫn của ACC/AHA. Kết quả: Tiền sử thấp tim chiếm 62,7% (không điều trị là 16,4%), tăng huyết áp chiếm 35,8%, NYHA 2 và 3 là 100%, ngất chiếm 26,9% và đau ngực khi gắng sức chiếm 59,7%. Siêu âm tim: Hẹp van động mạch chủ nặng là 97%, chênh áp trung bình > 40mmHg chiếm 95,5%, phì đại thất trái (308,7 ± 35,3g) nhưng chức năng tâm thu thất trái được bảo tồn. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng hẹp van động mạch chủ mờ nhạt gồm đau ngực khi gắng sức là 59,7%, ngất là 26,9%. Siêu âm tim hẹp nặng van động mạch chủ theo diện tích chiếm 97% và theo chênh áp là 95,5%. Thất trái phì đại với khối lượng cơ trung bình là 308,7 ± 35,3g.
#Thay van động mạch chủ #hẹp van động mạch chủ
ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN CÓ BỆNH ĐA VAN TIM VÀ HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ TRONG MỘT THÌ QUA ĐƯỜNG MỞ XƯƠNG ỨC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Thông báo ca lâm sàng có bệnh đa van tim và hẹp eo động mạch chủ ở người lớn được điều trị thành công bằng thay van và bắc cầu động mạch chủ lên – động mạch chủ xuống trong một thì qua đường mở xương ức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca lâm sàng hiếm gặp. Kết quả: Bệnh nhân nam 42 tuổi, nhập viện với chẩn đoán: “Tăng huyết áp, hở van động mạch chủ nhiều, hở van hai lá vừa, hở van ba lá vừa, giãn động mạch chủ lên, hẹp eo động mạch chủ”. Ngày 11/05/2022 bệnh nhân được phẫu thuật: “Thay van động mạch chủ cơ học, sửa van hai lá có vòng van, sửa van ba lá De Vega, bắc cầu động mạch chủ lên-động mạch chủ xuống bằng mạch nhân tạo số 16”. Sau mổ diễn biến thuận lợi, bệnh nhân được rút nội khí quả sau 6 giờ, ra viện sau 10 ngày. Kết quả siêu âm tim cho thấy các van hoạt động tốt, không hẹp hở, hết chênh áp qua eo động mạch chủ. Kết luận: Kỹ thuật bắc cầu động mạch chủ lên- động mạch chủ xuống làm đơn giản hóa cuộc mổ cho bệnh nhân và có thể thực hiện hoàn toàn qua đường mổ xương ức.
#Hẹp eo động mạch chủ #bệnh đa van #bệnh viện hữu nghị Việt Đức
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2