Fostering là gì? Các công bố khoa học về Fostering
Fostering là một hoạt động mà một người hay một gia đình chấp nhận chăm sóc và nuôi dưỡng một đứa trẻ hay một con vật tạm thời, trong trường hợp không thể ở với...
Fostering là một hoạt động mà một người hay một gia đình chấp nhận chăm sóc và nuôi dưỡng một đứa trẻ hay một con vật tạm thời, trong trường hợp không thể ở với gia đình của chúng, thông qua các tổ chức chăm sóc trẻ em hoặc khuôn khổ pháp luật. Mục đích của việc fostering là đảm bảo sự phát triển và trưởng thành của đứa trẻ hay con vật trong một môi trường an toàn và ổn định.
Fostering là quá trình một người hoặc một gia đình chấp nhận chăm sóc và nuôi dưỡng một người trẻ hoặc một con vật tạm thời, thường trong thời gian ngắn, trong trường hợp không thể hoặc không thích hợp để ở với gia đình của chúng. Quá trình fostering thường được điều phối và giám sát bởi các tổ chức chăm sóc trẻ em, vệ sinh xã hội, hay các cơ quan quản lý.
Fostering đối với con người thường liên quan đến việc cung cấp một môi trường an lành, ổn định, và có tình yêu thương để đáp ứng các nhu cầu cơ bản và tình cảm của trẻ. Những người nhận nuôi thông thường được đào tạo và đánh giá kỹ lưỡng trước khi được cho phép nhận nuôi, và có thể nhận được hỗ trợ từ các chuyên gia và chuyên viên tư vấn để giúp họ trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Fostering cũng có thể áp dụng cho các loài động vật, khi con vật không thích hợp hoặc không thể ở lại môi trường tự nhiên của chúng. Các tổ chức bảo vệ động vật thường cung cấp chương trình foster để tìm kiếm các gia đình tạm thời cho các con vật bị bỏ rơi, thương tật, hoặc cần được chăm sóc đặc biệt.
Fostering có thể mang lại nhiều lợi ích cho cả người nhận nuôi và trẻ em/con vật được nuôi. Đối với người nhận nuôi, công việc fostering có thể mang lại niềm vui, sự tự hào, và một cơ hội để đóng góp vào xã hội. Đối với trẻ em hoặc con vật, fostering cung cấp một môi trường an lành và chăm sóc, giúp trẻ em/phần động vật phát triển và tìm thấy niềm tin vào cuộc sống.
Chi tiết hơn về fostering, đây là một quá trình được quản lý bởi các tổ chức chăm sóc trẻ em hoặc cơ quan quản lý động vật. Các cơ quan này đảm bảo rằng người hoặc gia đình nhận nuôi đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu được xác định để đảm bảo an toàn và phát triển của trẻ em hay con vật.
Quá trình fostering bắt đầu bằng việc đánh giá và kiểm tra nền tảng của người hoặc gia đình muốn nhận nuôi. Quá trình này thường bao gồm việc hoàn tất một đơn đăng ký, tham gia vào cuộc phỏng vấn cá nhân, kiểm tra lý lịch phạm tội và tham gia vào một khóa huấn luyện. Những bước này giúp đảm bảo rằng người nhận nuôi có đủ khả năng và phù hợp để chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em hoặc con vật.
Sau khi được chấp thuận là người nhận nuôi, gia đình hoặc cá nhân sẽ công khai rằng họ có sẵn lòng nhận nuôi trẻ em hoặc con vật. Cơ quan quản lý sẽ tìm kiếm một trẻ em hoặc con vật phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của người nhận nuôi. Một quá trình khớp đôi kỹ lưỡng được tiến hành để đảm bảo sự phù hợp giữa người nhận nuôi và trẻ em hoặc con vật nhận nuôi.
Sau khi đồng ý với quá trình fostering, người nhận nuôi sẽ chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em hoặc con vật trong gia đình của họ. Cung cấp cho trẻ em hoặc con vật một môi trường an toàn, cung cấp chăm sóc sức khỏe, cung cấp giáo dục và hỗ trợ tình cảm là những nhiệm vụ quan trọng của người nhận nuôi.
Trong quá trình fostering, cơ quan quản lý sẽ tiếp tục giám sát và định kỳ đánh giá sự phát triển và trạng thái của trẻ em hoặc con vật. Người nhận nuôi cũng có thể nhận được hỗ trợ tài chính và hướng dẫn từ cơ quan quản lý.
Fostering có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy thuộc vào tình hình và yêu cầu cụ thể của trẻ em hoặc con vật. Đối với trẻ em, mục tiêu của fostering thường là tìm được một gia đình nuôi dưỡng vĩnh viễn. Đối với con vật, mục tiêu có thể là cung cấp chăm sóc và chỗ ở tạm thời cho đến khi tìm được một gia đình chủ nuôi.
Fostering là một cách quan trọng để đảm bảo an toàn và trưởng thành của trẻ em và con vật trong tình huống khó khăn hoặc khi họ không thể ở lại gia đình tự nhiên của mình.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "fostering":
Nghiên cứu này đã khảo sát kết quả của một đơn vị tích hợp việc dạy rõ ràng các mô hình lý luận chung vào việc giảng dạy nội dung khoa học cụ thể. Cụ thể, bài báo này đã xem xét việc giảng dạy kỹ năng lập luận trong bối cảnh các tình huống khó xử trong di truyền học ở người. Trước khi học, chỉ có một thiểu số (16,2%) học sinh đề cập đến kiến thức sinh học chính xác và cụ thể trong việc xây dựng lập luận trong bối cảnh các tình huống khó xử về di truyền. Khoảng 90% học sinh đã thành công trong việc xây dựng các lập luận đơn giản. Một bài kiểm tra diễn ra sau khi giảng dạy đã hỗ trợ kết luận rằng việc tích hợp việc dạy rõ ràng các kỹ năng lập luận vào việc giảng dạy các tình huống khó xử trong di truyền học ở người nâng cao hiệu suất trong cả kiến thức sinh học và kỹ năng lập luận. Đã ghi nhận sự gia tăng về tần suất học sinh tham khảo kiến thức sinh học chính xác và cụ thể khi xây dựng lập luận. Nhóm học sinh tham gia thí nghiệm có điểm số cao hơn đáng kể so với nhóm so sánh trong bài kiểm tra kiến thức di truyền. Cũng có sự gia tăng về chất lượng lập luận của học sinh. Học sinh có thể chuyển giao khả năng lý luận được dạy trong bối cảnh di truyền sang bối cảnh các tình huống khó xử từ cuộc sống hàng ngày. Các hiệu ứng của tư duy siêu nhận thức và việc thay đổi quan điểm suy nghĩ của học sinh bằng cách điều chỉnh những gì được coi là có giá trị trong văn hóa lớp học được thảo luận. © 2002 John Wiley & Sons, Inc. J Res Sci Teach 39: 35–62, 2002
Nghiên cứu này xem xét vai trò của việc học tự điều chỉnh (SRL) trong việc tạo điều kiện cho sinh viên chuyển sang các mô hình tâm lý phức tạp hơn về hệ thống tuần hoàn, như được chỉ ra bởi cả dữ liệu hiệu suất và quy trình. Chúng tôi bắt đầu với mô hình xử lý thông tin về SRL của Winne và các đồng nghiệp (Winne, 2001; Winne & Hadwin, 1998) và sử dụng nó để xem xét cách sinh viên điều chỉnh việc học của mình khi sử dụng môi trường siêu phương tiện để học về hệ thống tuần hoàn. Sinh viên đại học (N = 24) đã được đào tạo để sử dụng một môi trường siêu phương tiện để học về hệ thống tuần hoàn. Dữ liệu từ bài kiểm tra trước, bài kiểm tra sau và giao thức bằng lời đã được thu thập để đo lường sự chuyển biến trong sự hiểu biết khái niệm (từ bài kiểm tra trước đến bài kiểm tra sau) và các biến SRL liên quan đến sự chuyển biến trong sự hiểu biết khái niệm. Chúng tôi đã sử dụng phân chia trung vị để chia mẫu thành hai nhóm học sinh—nhóm chuyển biến cao và nhóm chuyển biến thấp (tức là, sinh viên đã cho thấy sự tiến bộ lớn trong sự hiểu biết khái niệm hoặc chỉ có tiến bộ ít hoặc không có tiến bộ trong sự hiểu biết khái niệm của họ). Các phát hiện cho thấy rằng nhóm chuyển biến cao đã chuyển đổi trung bình 4,5 mô hình tâm lý, trong khi nhóm chuyển biến thấp có sự chuyển đổi trung bình là dưới một mô hình tâm lý từ bài kiểm tra trước đến bài kiểm tra sau. Dữ liệu giao thức bằng lời đã được mã hóa cho các biến tự điều chỉnh khác nhau để xem xét các biến SRL nào phân biệt nhóm chuyển biến thấp với nhóm chuyển biến cao. Nhóm chuyển biến cao thể hiện khả năng điều chỉnh việc học của mình tốt hơn trong suốt hoạt động xây dựng kiến thức. Nói chung, họ đã sử dụng các chiến lược hiệu quả, lập kế hoạch học bằng cách tạo ra các mục tiêu phụ và kích hoạt kiến thức trước đó, theo dõi sự hiểu biết đang phát triển và lập kế hoạch thời gian và nỗ lực của mình. Ngược lại, nhóm chuyển biến thấp đã sử dụng một lượng bằng nhau các chiến lược hiệu quả và không hiệu quả, lập kế hoạch học bằng cách sử dụng các mục tiêu phụ và tái chế các mục tiêu trong bộ nhớ làm việc, xử lý những khó khăn và yêu cầu của nhiệm vụ chủ yếu bằng cách tìm kiếm sự giúp đỡ, và không dành nhiều thời gian để giám sát việc học của họ. Kết quả của chúng tôi cung cấp một mô tả khởi đầu có giá trị về vai trò của SRL trong việc giải thích sự khác biệt trong những tiến bộ về kiến thức khái niệm khi sinh viên sử dụng môi trường siêu phương tiện để học về các chủ đề khoa học phức tạp. Ngoài ra, chúng tôi thảo luận về những ý nghĩa giáo dục tổng thể của những phát hiện của chúng tôi và cách chúng có thể được sử dụng để thông báo cho việc thiết kế các môi trường siêu phương tiện nhằm dạy sinh viên về các hệ thống phức tạp.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10