Flumequin là gì? Các công bố khoa học về Flumequin

Flumequin là kháng sinh nhóm quinolon, chủ yếu dùng trong thú y để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Nó hoạt động bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase, ngăn cản vi khuẩn phát triển. Flumequin thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, hô hấp và tiêu hóa ở động vật và có thể phòng ngừa nhiễm khuẩn thứ cấp. Sử dụng không đúng cách có thể gây kháng thuốc, giảm hiệu quả điều trị. Tác dụng phụ có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa và dị ứng da. Quản lý cẩn thận và tuân thủ hướng dẫn là cần thiết khi sử dụng flumequin.

Flumequin: Tổng Quan và Ứng Dụng

Flumequin là một loại kháng sinh thuộc nhóm quinolon, được sử dụng chủ yếu trong thú y. Đây là một hợp chất bán tổng hợp và là một trong những loại quinolon đầu tiên được phát triển với mục tiêu kháng khuẩn đối với vi khuẩn gram âm và một số vi khuẩn gram dương.

Cơ chế hoạt động

Tương tự như các chất thuộc nhóm quinolon khác, flumequin hoạt động bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase. Enzyme này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sao chép và sửa chữa DNA của vi khuẩn. Bằng cách ức chế DNA gyrase, flumequin ngăn cản vi khuẩn nhân đôi và phát triển, từ đó tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.

Ứng dụng trong thú y

Flumequin chủ yếu được sử dụng trong chăn nuôi và thú y để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó thường được dùng trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, hô hấp và tiêu hóa ở động vật. Ngoài ra, flumequin còn được ứng dụng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ cấp trong các bệnh do virus hay các điều kiện suy giảm miễn dịch khác gây ra.

Tính kháng thuốc và lo ngại

Giống như nhiều kháng sinh khác, việc sử dụng flumequin lâu dài và không hợp lý có thể dẫn đến sự phát triển tính kháng thuốc của vi khuẩn. Đây là một vấn đề đáng lo ngại vì nó làm giảm hiệu quả điều trị và khiến việc kiểm soát nhiễm trùng trở nên khó khăn hơn. Do đó, việc sử dụng flumequin cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ thú y và các quy định liên quan.

Tác dụng phụ

Dù flumequin thường được coi là an toàn khi được sử dụng đúng liều lượng, nhưng vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ. Các tác dụng phụ có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy, hoặc dị ứng da. Trong một số trường hợp hiếm hoi, việc sử dụng flumequin có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn, yêu cầu ngừng thuốc ngay lập tức và tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Kết luận

Flumequin là một kháng sinh quan trọng trong lĩnh vực thú y, giúp kiểm soát và điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, như với bất kỳ loại kháng sinh nào, việc sử dụng cần phải được quản lý cẩn thận để tránh sự hình thành tính kháng thuốc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc hiểu rõ về cơ chế hoạt động, ứng dụng và tác dụng phụ của flumequin sẽ giúp người sử dụng có những quyết định đúng đắn trong chăn nuôi và chăm sóc thú y.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "flumequin":

Ảnh hưởng của oxytetracycline, oxolinic acid và flumequine lên vi khuẩn trong trầm tích của trang trại cá biển nhân tạo Dịch bởi AI
Canadian Journal of Microbiology - Tập 38 Số 12 - Trang 1307-1312 - 1992

Oxytetracycline, axit oxolinic và flumequine hiện là những tác nhân kháng khuẩn được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị cá nuôi ở biển tại Na Uy. Những chất này được cung cấp qua các viên thức ăn, một lượng đáng kể đến cuối cùng nằm trong trầm tích dưới các lồng cá. Các tác động của những chất kháng khuẩn này đối với cộng đồng vi sinh vật trong trầm tích đã được nghiên cứu thực nghiệm trong các bể chứa trầm tích, nơi đã được bổ sung oxytetracycline, axit oxolinic hoặc flumequine, và được cung cấp dòng nước ổn định. Trong 20 ngày đầu của thí nghiệm, khoảng một phần ba lượng tác nhân kháng khuẩn đã biến mất khỏi trầm tích. Trong 165 ngày tiếp theo, thêm 25% lại biến mất. Có sự gia tăng số lượng vi khuẩn kháng lại oxytetracycline và axit oxolinic chỉ vài ngày sau khi bắt đầu thí nghiệm. Độ kháng phát triển đối với oxytetracycline cao hơn và kéo dài lâu hơn so với oxolinic acid và flumequine. Trong số các quinolone, flumequine có vẻ ít khả năng gây kháng nhất. Số lượng vi khuẩn trong tất cả các trầm tích đã điều trị giảm xuống còn 50–67% so với số lượng trong trầm tích đối chứng sau 2 ngày điều trị. Bảy ngày sau khi điều trị, tỷ lệ giảm sulfat trong các trầm tích đã điều trị giảm xuống dưới 10% so với tỷ lệ tìm thấy ở nhóm đối chứng. Hiệu ứng này kéo dài ít nhất 29 ngày, nhưng sau 70 ngày, sự ức chế giảm sulfat trong các trầm tích đã điều trị đã biến mất. Từ khóa: tác nhân kháng khuẩn, trầm tích, sự kháng vi khuẩn, giảm sulfat.

#tác nhân kháng khuẩn #trầm tích #sự kháng vi khuẩn #giảm sulfat
Degradation of flumequine in water by pulsed discharge plasma coupled with reduced graphene oxide/TiO2 nanocomposites
Separation and Purification Technology - Tập 218 - Trang 206-216 - 2019
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI KHÁNG SINH FLUOROQUINOLON TRONG TÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC-MS/MS
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 45-52 - 2021
  Đặt vấn đề: Việc lạm dụng kháng sinh và quản lý kháng sinh thiếu kiểm soát có thể dẫn đến sự tồn lưu dư lượng của chúng trên sản phẩm thủy sản. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng, thẩm định và ứng dụng quy trình định lượng đồng thời 4 kháng sinh nhóm fluoroquinolon bằng LC-MS/MS theo hướng dẫn của AOAC, EC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Enrofloxacin, ciprofloxacin, sarafloxacin, flumequin và các mẫu tôm thu thập tại Kiên Giang, xây dựng quy trình định lượng bằng hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS. Kết quả: Các thông số khối phổ phù hợp xác định phân mảnh của sarafloxacin (386,02→342), ciprofoxacin (332,03→288), enrofloxacin (360,06→316), flumequin (261,98→244). Thông số sắc ký: cột GL InertSustain C18 (4,6×250mm, 5 µm), chương trình rửa giải gradient. Phương pháp có khoảng tuyến tính rộng với hệ số tương quan R2>0,99, độ thu hồi (87,6–100,06%) và chính xác liên ngày (RSD≤7,5%) tốt, giá trị LOD và LOQ lần lượt trong khoảng 0,03-0,5ppb và 0,125-1,5ppb. Kết quả kiểm 10 mẫu tôm thị trường không có dư lượng kháng sinh phân tích vượt quá LOD của phương pháp. Kết luận: Đã xây dựng quy trình định lượng 4 kháng sinh nhóm fluoroquinolon trong tôm bằng phương pháp LCMS/MS, thẩm định quy trình phân tích đạt yêu cầu theo hướng dẫn của EC 657/2002, kết quả phân tích trên 10 mẫu tôm thu thập tại Kiên Giang không phát hiện dư lượng của 4 kháng sinh này.   
#Fluoroquinolon #enrofloxacin #ciprofloxacin #sarafloxacin #flumequin #LC-MS/MS #tôm
Polarographic behavior and determination of Flumequine
Microchemical Journal - Tập 42 - Trang 300-305 - 1990
Determination of flumequine in fish by high-performance liquid chromatography and fluorescence detection
Journal of Chromatography B: Biomedical Sciences and Applications - Tập 497 - Trang 355-359 - 1989
Flumequine in the Goat: Pharmacokinetics after Intravenous and Intramuscular Administration
Veterinary Research Communications - Tập 29 - Trang 689-698 - 2005
The pharmacokinetics of flumequine, administered intravenously and intramuscularly at a single dose of 20 mg/kg, was investigated in healthy goats. After intravenous injection, flumequine distributed rapidly (t½α = 0.87±0.15 h) but was eliminated slowly (t½β = 7.12±1.27 h); mean clearance (Cl) and volume of distribution (V½αdss) were 0.32±0.03 (L/(h.kg) and 1.22±029 (L/kg), respectively. After intramuscular administration, the peakserum concentration (Cmax = 7.40±0.5 μg/ml) was reached in about 1.5 h (Tmax) and bioavailability was about 93%. Estimated flumequine serum levels following repeated intramuscular administration of the aqueous suspension used in the study (7.23±0.7 μg/ml and 4.82±0.47 μg/ml at intervals of 8 and 12 h, respectively) indicated that to maintain serum levels above MIC values for susceptible bacteria a dosage regimen of 20 mg/kg every 12 h is necessary by the intramuscular route.
Tổng số: 73   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8