Scholar Hub/Chủ đề/#chuột/
Chuột thuộc lớp thú, bộ Gặm nhấm, có kích thước nhỏ và phổ biến toàn cầu nhờ khả năng sinh sản và thích nghi cao. Các loài phổ biến gồm chuột cống, chuột nhắt, và chuột đồng. Chuột có thân nhỏ gọn, lông mềm, và đuôi dài. Chúng sinh sản nhanh, sống từ 1-3 năm, gây hại khi xâm nhập môi trường sống của con người. Biện pháp kiểm soát gồm sử dụng bẫy, thuốc diệt, và phòng ngừa xâm nhập. Dù có vai trò sinh thái, chúng cần được quản lý hiệu quả do khả năng gây hại.
Giới thiệu về Chuột
Chuột là một trong những loài động vật thuộc lớp thú, bộ Gặm nhấm (Rodentia). Chúng có kích thước nhỏ, là loài rất phổ biến trên toàn cầu. Với khả năng sinh sản nhanh và khả năng thích nghi cao, chuột có thể sống trong nhiều môi trường khác nhau, từ đồng cỏ, rừng rậm đến các khu vực đô thị.
Phân loại và Các Loài Chuột Phổ Biến
Có rất nhiều loài chuột trên thế giới, tuy nhiên, một số loài phổ biến và thường gặp nhất gồm:
- Chuột cống (Rattus norvegicus): Còn được gọi là chuột nâu, là một trong những loài chuột lớn nhất và phổ biến nhất ở các thành phố.
- Chuột nhắt (Mus musculus): Là loài chuột nhỏ, thường sống trong nhà cửa và những nơi sinh hoạt của con người.
- Chuột đồng (Apodemus agrarius): Chủ yếu sống ở các vùng đồng ruộng và có khả năng gây hại cho mùa màng.
Đặc điểm hình thái của Chuột
Chuột có thân hình nhỏ gọn, thường có lông mềm, màu sắc dao động từ xám, trắng đến nâu đậm. Chúng có đôi mắt nhỏ, sáng, đôi tai nhọn và chiếc đuôi dài hầu như không có lông. Đặc điểm này giúp chúng dễ dàng chui vào những nơi có không gian nhỏ hẹp.
Thói quen sinh sản và Tuổi thọ
Chuột là loài có tốc độ sinh sản nhanh chóng. Một con chuột cái có thể sinh từ 5 đến 10 con mỗi lứa và có thể mang thai lại ngay khi lứa trước đã sinh. Tuổi thọ trung bình của chuột dao động từ 1 đến 3 năm, tuy phụ thuộc vào loài và điều kiện môi trường sống.
Môi trường sống và Khả năng gây hại
Chuột có khả năng thích nghi cao và có thể sống ở nhiều môi trường khác nhau. Tuy nhiên, chúng thường gây ra nhiều vấn đề khi xâm nhập vào khu vực sinh sống của con người. Chuột thường làm hỏng đồ đạc, thiết bị, gây nhiễm bệnh và có thể làm hại mùa màng.
Các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa
Để kiểm soát sự phát triển của chuột, có thể áp dụng nhiều phương pháp như:
- Sử dụng bẫy: Một trong những phương pháp đơn giản và phổ biến nhất, sử dụng mồi để thu hút và bắt chuột.
- Sử dụng thuốc diệt chuột: Phương pháp hóa học này có hiệu quả nhanh chóng nhưng cần cẩn trọng khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho con người và vật nuôi.
- Phòng ngừa xâm nhập: Bịt kín các lỗ nhỏ, vệ sinh môi trường sống để không tạo điều kiện cho chuột xâm nhập và phát triển.
Kết luận
Chuột là loài động vật có khả năng thích nghi tốt và có tốc độ sinh sản nhanh. Mặc dù chúng có vai trò nhất định trong hệ sinh thái, nhưng với khả năng gây hại lớn nếu không được kiểm soát, chuột cần được quản lý một cách hiệu quả để tránh các tác động tiêu cực đến cuộc sống con người và kinh tế.
Khảo sát khả năng bảo vệ gan của rễ cây Ô rô (Acanthus ilicifolius L.) trên chuột tổn thương gan bởi carbon tetrachloride Hiệu quả bảo vệ gan của cao methanol rễ cây Ô rô trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride (CCl4) được khảo sát thông qua hiệu quả giảm enzyme chỉ thị chức năng gan là ALT (alanine aminotransferase) và AST (aspartate aminotransferase). Chuột được gây tổn thương gan bằng CCl4 pha trong dầu olive với tỷ lệ 1:4 với liều uống là 0,2 ml/ lần/ ngày và uống mỗi ngày trong thời gian 4 tuần (hoặc 8 tuần). Hiệu quả bảo vệ gan của cao methanol rễ cây Ô rô được thực hiện bằng cách cho chuột uống cao Ô rô nồng độ 15, 30 và 45 mg/kg trọng lượng chuột sau 1 giờ uống CCl4. Silymarin là chất có khả năng bảo vệ gan thương mại được sử dụng như đối chứng dương. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 4 tuần thí nghiệm hàm lượng AST giảm lần lượt 86,6%, 86,3%, 85,3%, ALT giảm lần lượt 83,9%, 83,8%, 81,4%. Sau 8 tuần thí nghiệm kết quả cho thấy cao Ô rô ở nồng độ 30 mg/kg trọng lượng chuột có hàm lượng AST giảm 95,1% và ALT giảm 94,4% cao hơn so với nhóm chuột được uống cao Ô rô ở hai nồng độ còn lại. Hiệu quả bảo vệ gan của rễ cây Ô rô có thể so sánh tương đương với sylimarin khi sử dụng liều 16 mg/kg trọng lượng. Tiêu bản hiển vi lát cắt ngang gan chuột cho thấy tế bào gan của nhóm chuột được điều trị bằng rễ Ô rô nồng độ 45 mg/kg phục hồi đáng kể so với nhóm chuột không được điều trị. Kết quả định tính thành phần hóa học xác định rễ Ô rô chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, triterpenoid, steroid, glycoside và phenol.
#Acanthus ilicifolius L. #Antioxidant #ALT enzyme #AST enzyme #carbon tetrachloride (CCl¬4) #hepatoprotection
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP TÍNH VÀ BÁN MÃN TÍNH CỦA CHIẾT XUẤT ETANOL HÀNH ĐEN (Allium ascalonicum L.) TRÊN CHUỘT SWISS ALBINO Hành đen, sản phẩm mới chế biến từ hành tím (Allium ascalonicum L.), có nhiều đặc tính dược lý và sinh học. Trong hành đen chứa terpenoid, saponin, tannins và các hợp chất phenolic thể hiện tính kháng sinh và khả năng chống lại tế bào ung thư. Trong nghiên cứu này, độc tính của chiết xuất ethanol hành đen (EtAA) đã được khảo sát. Trong thử nghiệm độc tính cấp tính, những con chuột được sử dụng EtAA (1000, 3000, 5000 và 7000 mg/kg) liên tục trong 7 ngày và theo dõi đến ngày thứ 14. Thử nghiệm độc tính mãn tính, chuột liên tục được sử dụng EtAA (100, 200, 300 và 400 mg/kg) trong 12 tuần. Trong khi đó động vật đối chứng được cho uống nước cất. Trọng lượng cơ thể, lượng thức ăn và nước tiêu thụ của con vật được theo dõi hàng ngày. Ngoài ra, các thông số sinh hóa máu, huyết học, trọng lượng cơ thể và mô bệnh học nội tạng của chúng đều được đo tại các thời điểm quan sát cụ thể. Kết quả của thử nghiệm độc tính cấp tính và bán mãn tính không ghi nhận bất cứ trường hợp tử vong nào. EtAA không gây ra bất thường đáng kể về các thông số sinh lý hoặc thay đổi bệnh lý ở các cơ quan của chuột. EtAA an toàn ở các liều lượng đã nghiên cứu và không gây độc cấp tính hoặc mãn tính trên các mô hình động vật.
#EtAA #Allium ascalonicum L. #black shallot #acute toxicity #sub-chronic toxicity
Nghiên cứu độc tính bán cấp của gel nano Berberin trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh ở chuột cống trắng. Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng Quốc gia sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng; theo mô hình của OECD 423, 2008. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3 nhóm, nhóm thử liều 1 uống liều 3,5g/1kg/24h, nhóm thử liều 2 uống 10,5g/1kg/24h, nhóm chứng uống nước cất với liều 10,2ml/1kg/24h. Uống các liều liên tục trong 28 ngày. Đánh giá các biến đổi trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh của gan, lách và thận.Kết quả: Không có rối loạn bất thường về xét nghiệm sinh hóa và huyết học. Trên cấu trúc vi thể của gan, lách và thận không gặp hình ảnh tổn thương.Kết luận: Gel nano Berberin an toàn khi cho chuột cống uống trong 28 ngày với liều 3,5g/1kg/24h và 10,5g/1kg/24h.
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CAO HOA TRÀ HOA VÀNG (Camellia flava) TRÊN MÔ HÌNH GÂY TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BẰNG ALLOXAN Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của cao hoa trà hoa vàng (Camellia flava) trên mô hình gây tăng đường huyết ở chuột nhắt trắng cái bằng alloxan (Triton WR1339, 60 mg/kg, i.v.). Đối tượng và phương pháp: Cao đặc được chiết xuất từ hoa trà hoa vàng (THV) Camellia flava (Pitard) Sealy, họ Trà (Theaceae) cung cấp bởi công ty CPĐTTM Trường Dương. Độc tính cấp trên chuột được đánh giá theo hướng dẫn của quyết định 141/QĐ-K2ĐT. Tác dụng hạ đường huyết của cao hoa THV được khảo sát trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan tiêm tĩnh mạch (IV). Các chuột sau khi tiêm alloxan liều 60 mg/kg có chỉ số đường huyết ≥ 200 mg/dL được chia ngẫu nhiên vào 7 nhóm, bao gồm: nhóm sinh lý, nhóm bệnh, nhóm chứng dương và 4 nhóm điều trị với các liều 0,22; 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg). Kết quả: Các nhóm chuột uống cao chiết hoa THV liều 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg) cho tác dụng hạ đường huyết rõ rệt. Kết luận: Cao chiết hoa THV Camellia flava có tác dụng hạ đường huyết trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan.
#đái tháo đường #cao hoa trà hoa vàng Camellia flava #alloxan #chuột nhắt trắng #tiêm tĩnh mạch.
Nghiên cứu độc tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Berberin ở chuột cống trắng Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính trên lâm sàng của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng.Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, OECD. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3 nhóm, nhóm thử liều 1 uống liều 3,5g/1kg/24h, nhóm thử liều 2 uống 10,5g/1kg/24h, nhóm chứng uống nước cất với liều 10,2ml/1kg/24h. Uống liều liên tục trong 28 ngày.Kết quả: Không có chuột chết, không có rối loạn bất thường về vận động và tiêu hóa; không có biểu hiện co giật, run, tăng tiết mồ hôi, tím tái.Kết luận: Gel nano Berberin an toàn trên lâm sàng khi cho chuột cống uống trong 28 ngày với liều 3,5g/1kg/24h và 10,5g/1kg/24h.
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VỚI KHÁNG NGUYÊN POLYHEDRIN CỦA MONODON BACULOVIRUS (MBV) TRÊN CHUỘT BALB/c SUMMARY STUDY ON THE IMMUNE RESPONSE OF BALB/c MICE IMMUNIZED WITH NATIVE AND RECOMBINANT POLYHEDRIN OF MONODON BACULOVIRUS (MBV) Monodon baculovirus (MBV) has been considered as a major causative agent in aquaculture industry shrimps and has caused severe losses for shrimp farmers. The recent diagnostic kits for MBV detection were developed based on polyhedrin (polh), the major constituent protein of occlusion bodies of MBV. It has been known that the specificity and sensitivity of the antibodies to polh (anti-polh) is a critical issue for the success of MBV diagnostic kit development. In this study we used native and recombinant polh to immunized BALB/c mice and evaluated the humoral immune response of the mice by characterization of the antibodies against these antigens. Two groups of BALB/c mice (4/each group) were injected with native polh purified from MBV-infected Penaeus monodon and recombinant polh purified from the recombinant E. coli strain, respectively. The Western blot analysis showed that these antibodies reacted specifically to the native polh from MBV-infected Penaeus monodon. The antibody titer of each BALB/c mouse was evaluated by ELISA using purified native polh. Based on ELISA results, the mice with highest antibody titers against the native and recombinant polh were selected. This study provides fundamental data for hybridoma cell lines creation to produce monoclonal antibodies against polh and use for MBV diagnostic kit development. Keyword. Immune response, BALB/c mice, Polyhedrin, Monodon Baculovirus, ELISA, Western blot.
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH VẬT LÝ VÀ KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG DƯỢC CHẤT QUA DA CHUỘT CỦA VI NHŨ TƯƠNG METHYL SALICYLAT Trong nghiên cứu này, vi nhũ tương methyl salicylat 5% tiếp tục được nghiên cứu và đánh giá về các tiêu chí như hình thức, kích thước tiểu phân và phân bố kích thước tiểu phân, chỉ số khúc xạ, hình thái và khả năng giải phóng dược chất qua da lưng chuột nhắt. Kết quả cho thấy, vi nhũ tương có hình thức đồng nhất, trong suốt, không màu, các giọt kích thước tiểu phân khoảng 20 nm, khoảng phân bố kích thước PDI nhỏ hơn 0,2. Chỉ số khúc xạ của các mẫu vi nhũ tương methyl salicylat nằm trong khoảng 1,415 – 1,428. Phần trăm methyl salicylat giải phóng qua da chuột từ mẫu vi nhũ tương A1 và A1’ tăng nhanh trong 6h đầu và cao hơn 1,3 lần so với thuốc mỡ methyl salicylat. Như vậy vi nhũ tương methyl salicylat là hệ mang thuốc qua da tiềm năng sử dụng trong giảm đau cấp.
#vi nhũ tương #methyl salicylat #hệ đưa thuốc qua da #giải phóng dược chất
Tạo khối ung thư phổi không tế bào nhỏ của người trên thực nghiệm Mô hình ung thư thực nghiệm không thể thiếu trong nghiên cứu ung thư tiền lâm sàng in vivo để thử nghiệm các thuốc chống ung thư. Nghiên cứu này tạo ra khối ung thư phổi không tế bào nhỏ người trên cơ thể chuột thiếu hụt miễn dịch (chuột Nude) bằng dòng tế bào ung thư phổi người H460. Ghép tế bào ung thư phổi người, liều 0.1ml × 107 tế bào/ H460 dưới da đùi chuột Nude. Xác định tỷ lệ mọc u, thể tích khối u, tỷ lệ thoái u, tỷ lệ sống - chết, hình ảnh giải phẫu bệnh lý của khối u. Tỷ lệ mọc u đạt 100%, không có chuột nào chết do lỗi kỹ thuật. Hình ảnh giải phẫu bệnh tương đồng như khối u trên người. Tạo được mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi không tế bào nhỏ người dòng H460.
#H460 #ung thư phổi không tế bào nhỏ #chuột nude