Chlorate kali là gì? Các công bố khoa học về Chlorate kali

Chlorate kali (KClO3) là một hợp chất hóa học không màu, có tính oxy hóa mạnh và dễ hòa tan trong nước. Nó được sử dụng trong sản xuất diêm, pháo hoa và trong nông nghiệp như thuốc diệt cỏ. Chlorate kali có đặc tính tinh thể trắng hoặc trong suốt, điểm nóng chảy ở 356°C. Do tính oxy hóa mạnh và khả năng phản ứng nguy hiểm với chất dễ cháy, cần có biện pháp an toàn khi xử lý và lưu trữ. Xử lý và sử dụng đúng cách sẽ giảm thiểu tác động đến môi trường.

Tổng quan về Chlorate Kali

Chlorate kali, còn được gọi là kali chlorate, là một hợp chất hóa học có công thức phân tử là KClO3. Đây là một muối tinh thể không màu, dễ hòa tan trong nước và có tính oxy hóa mạnh. Chlorate kali được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, bao gồm sản xuất diêm, pháo hoa, và các ứng dụng nông nghiệp như thuốc diệt cỏ.

Tính chất hóa học và vật lý

Chlorate kali có nhiều tính chất đặc trưng khiến nó trở nên quan trọng trong các ứng dụng công nghiệp. Dưới đây là một số tính chất nổi bật:

  • Ngoại quan: Chlorate kali tồn tại dưới dạng tinh thể trắng hoặc trong suốt.
  • Điểm nóng chảy: Khoảng 356 độ Celsius.
  • Độ hòa tan: Dễ dàng hòa tan trong nước; khả năng hòa tan tăng theo nhiệt độ.
  • Tính oxy hóa: Chlorate kali là một chất oxy hóa mạnh, có khả năng phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ.

Các ứng dụng của Chlorate Kali

Chlorate kali có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Dưới đây là một số ứng dụng chính:

  • Sản xuất diêm: Chlorate kali là một thành phần chính trong sản xuất diêm nhờ khả năng bắt cháy dễ dàng.
  • Pháo hoa: Chlorate kali được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng cháy sáng mạnh mẽ trong pháo hoa.
  • Nông nghiệp: Trong nông nghiệp, nó được sử dụng làm thuốc diệt cỏ và điều hòa tăng trưởng thực vật.

An toàn và môi trường

Do tính oxy hóa mạnh, chlorate kali có thể gây nguy hiểm trong điều kiện không kiểm soát. Các biện pháp an toàn cần được thực hiện khi xử lý và lưu trữ hợp chất này. Chlorate kali có thể phản ứng nguy hiểm với vật liệu dễ cháy và chất hữu cơ, cần phải được lưu trữ riêng biệt.

Trong môi trường, khi bị giải phóng, chlorate kali có thể gây hại cho đời sống thủy sinh và cây cối. Việc sử dụng hợp lý và xử lý chất thải đúng cách là cần thiết để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.

Kết luận

Chlorate kali là một hợp chất hóa học quan trọng với nhiều ứng dụng trong công nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên, cần chú trọng đến các biện pháp an toàn và bảo vệ môi trường khi sử dụng hợp chất này để đảm bảo an toàn cho con người và hệ sinh thái.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chlorate kali":

Photochromic properties of tungsten trioxide films made by electron beam deposition
Physica Status Solidi A - - 1988
#ANNEALING; BLEACHING; COLORATION; ELECTRON BEAMS; ESTERS; FILMS; FORMIC ACID; ILLUMINANCE; LITHIUM PERCHLORATES; OPACITY; PROTONS; TETRAGONAL LATTICES; TRANSMISSION; TUNGSTEN OXIDES; VACUUM EVAPORATION; VISIBLE RADIATION; X-RAY DIFFRACTION #ALKALI METAL COMPOUNDS; BARYONS; BEAMS; CARBOXYLIC ACIDS; CATIONS; CHALCOGENIDES; CHARGED PARTICLES; CHLORINE COMPOUNDS; COHERENT SCATTERING; CRYSTAL LATTICES; CRYSTAL STRUCTURE; DIFFRACTION; ELECTROMAGNETIC RADIATION; ELEMENTARY PARTICLES; EVAPORATION; FERMIONS; HADRONS; HALOGEN COMPOUNDS; HEAT TREATMENTS; HYDROGEN IONS; HYDROGEN IONS 1 PLUS; IONS; LEPTON BEAMS; LITHIUM COMPOUNDS; MONOCARBOXYLIC ACIDS; NUCLEONS; OPTICAL PROPERTIES; ORGANIC ACIDS; ORGANIC COMPOUNDS; OXIDES; OXYGEN COMPOUNDS; PARTICLE BEAMS; PERCHLORATES; PHASE TRANSFORMATIONS; PHYSICAL PROPERTIES; RADIATIONS; SCATTERING; TRANSITION ELEMENT COMPOUNDS; TUNGSTEN COMPOUNDS
Chlorate and oxygen formation in alkali chloride membrane electrolysis
Journal of Applied Electrochemistry - - 1993
ẢNH HƯỞNG CỦA PACLOBUTRAZOL VÀ CHLORATE KALI TƯỚI VÀO ĐẤT ĐẾN SỰ RA HOA, NĂNG SUẤT, VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) TẠI HUYỆN CẦU KÈ ? TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 23b - Trang 244-253 - 2012
Đề tài được thực hiện nhằm xác định nồng độ tối hảo của paclobutrazol (PBZ) và Chlorate kali (KClO3) tưới vào đất đến sự ra hoa của cây măng cụt 13 năm tuổi tại huyện Cầu Kè ? tỉnh Trà Vinh, mùa vụ 2009/2010. Thí nghiệm thừa số hai nhân tố được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, có ba lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Nhân tố thứ nhất là nồng độ PBZ (0; 1,0; và 2,0 g a.i./m đường kính tán) và nhân tố thứ hai là nồng độ KClO3 (0; 20; và 40 g a.i./m đường kính tán). Paclobutrazol và KClO3 được áp dụng bằng cách tưới vào đất khi lá 2,0 tháng tuổi. Kết quả cho thấy PBZ và KClO3 không ảnh hưởng đến thời gian ra hoa và làm gia tăng tỷ lệ ra hoa cũng như năng suất. Cây xử lý với PBZ 1,0 hoặc 2,0 g a.i. có tỷ lệ ra hoa và năng suất cao hơn cây không xử lý. Kết quả cũng cho thấy cây xử lý với KClO3 20 hoặc 40 g a.i. cũng có tỷ lệ ra hoa và năng suất cao hơn cây không xử lý. Xử lý PBZ 1,0 g a.i. kết hợp với KClO3 40 g a.i. hoặc PBZ 2,0 g a.i. kết hợp với KClO3 20 g a.i. /m đường kính tán có tỷ lệ ra hoa và năng suất cao hơn các tổ hợp tương tác khác; tuy nhiên, xử lý PBZ 2,0 g a.i. kết hợp với KClO3 40 g a.i. /m đường kính tán làm giảm tỷ lệ ra hoa và năng suất. Cả PBZ và KClO3 đều làm giảm kích thước và có ảnh hưởng tỷ lệ xì mủ bên trong trái măng cụt.
#Paclobutrazol #Chlorate kali #tưới vào đất #ra hoa #măng cụt
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM PHUN THIOUREA SAU KHI XỬ LÝ PACLOBUTRAZOL VÀ CHLORATE KALI TƯỚI QUA ĐẤT ĐẾN SỰ RA HOA, NĂNG SUẤT, VÀ PHẨM CHẤT MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) TẠI HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 22a - Trang 58-68 - 2012
Để xác định thời điểm phun Thiourea sau khi tưới Paclobutrazol (PBZ) và Chlorate kali (KClO3), một thí nghiệm đã được thực hiện tại huyện Cầu Kè - tỉnh Trà Vinh, cây măng cụt 14 năm tuổi được chọn làm thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 7 nghiệm thức: (1) nghiệm thức đối chứng không phun thiourea cũng như áp dụng PBZ và KClO3; (2), (3), và (4) phun Thiourea 0,4% sau khi tưới PBZ (2 g a.i./m đường kính tán) 1, 2 và 3 tháng; (5), (6), và (7) phun Thiourea 0,4% sau khi tưới KClO3 (40 g a.i./m đường kính tán) 1, 2 và 3 tháng. Kết quả thí nghiệm cho thấy: thời điểm phun Thiourea có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra hoa, năng suất, và phẩm chất trái. Phun thiourea 2 tháng sau khi áp dụng PBZ hoặc KClO3 có tỷ lệ ra hoa và năng suất/cây cao hơn phun lúc 1 và 3 tháng. 
#Paclobutrazol #Chlorate kali #ra hoa #măng cụt
ẢNH HƯỞNG CỦA PACLOBUTRAZOL VÀ CHLORATE KALI PHUN QUA LÁ ĐẾN SỰ RA HOA, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) TẠI HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 23a - Trang 61-68 - 2012
Đề tài được thực hiện nhằm xác định nồng độ tối hảo của paclobutrazol (PBZ) và Chlorate kali (KClO3) phun qua lá đến sự ra hoa của cây măng cụt 14 năm tuổi tại huyện Cầu Kè ? tỉnh Trà Vinh, mùa vụ 2010/2011. Thí nghiệm thừa số hai nhân tố được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên), với ba lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Hai nhân tố là nồng độ PBZ (0; 500; và 1.000 ppm) và nồng độ KClO3 (0; 1.000; và   2.000 ppm). Paclobutrazol và KClO3 được phun khi lá được 2,0 tháng tuổi. Kết quả cho thấy: phun PBZ 1.000 ppm có tỷ lệ ra hoa và năng suất/cây cao hơn phun ở nồng độ 0 và 500 ppm. Phun KClO3 2.000 ppm có tỷ lệ ra hoa và năng suất/cây cao hơn phun ở nồng độ 0 và 1.000 ppm. Kết quả cũng cho thấy sự tương tác giữa PBZ và KClO3 không ảnh hưởng đến tỷ lệ ra hoa và năng suất/cây, phun kết hợp PBZ 1.000 ppm với KClO3 1.000 ppm hoặc 2.000 ppm có tỷ lệ ra hoa và năng suất/cây cao hơn các tổ hợp tương tác khác. Tuy nhiên, không có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nồng độ PBZ và KClO3 cũng như các tổ hợp tương tác về phẩm chất trái.
#Paclobutrazol #Chlorate kali #phun qua lá #ra hoa #măng cụt
Exothermic reactions of hydrazinate-perchlorates of alkali metals under dynamic conditions. Termal decomposition
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 322-325 - 1991
Mechanism of autoreduction of bis(4-methoxyphenyl)-oxoammonium perchlorate in aqueous alkali
Pleiades Publishing Ltd - - 2011
Autoreduction of bis(4-methoxyphenyl)oxoammonium perchlorate in aqueous alkali follows a mechanism different from that generally accepted for diaryloxoammonium salts. Bis(4-methoxyphenyl)-oxoammonium cation undergoes hydrolysis to the corresponding quinone imine oxide and methanol, the latter gives rise to methoxide ion which reduces the oxoammonium cation to intermediate bis(4-methoxyphenyl)-hydroxylamine. The reaction of bis(4-methoxyphenyl)hydroxylamine with the initial cation yields bis-(4-methoxyphenyl)nitroxyl, and the quinone imine oxide undergoes disproportionation to N-(4-methoxyphenyl)-1,4-benzoquinone imine and oxidation products.
Study of the reaction between lanthanum perchlorate and Eriochrome Cyanine R in strongly alkaline solutions
Microchimica Acta - Tập 63 - Trang 355-363 - 1975
The nature of the reaction product between La(III) and ECR has been investigated and an empirical formula proposed for the observed lake. Chemical analysis of the lake demonstrated it does not possess a definite structure, the composition of the isolated product being dependent on the experimental conditions and composition of the solution. X-ray studies revealed the amorphous nature of the isolated product. D. T. A. study of the product was made and a decomposition sequence is proposed for the same.
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2