Ảo giác là gì? Các công bố khoa học về Ảo giác

Ảo giác là hiện tượng về thị giác, khi sự thị giác của con người hoặc động vật bị tác động bởi các yếu tố ngoại lực như ánh sáng, màu sắc, hình dạng và sự chuyể...

Ảo giác là hiện tượng về thị giác, khi sự thị giác của con người hoặc động vật bị tác động bởi các yếu tố ngoại lực như ánh sáng, màu sắc, hình dạng và sự chuyển động. Hiện tượng ảo giác có thể là do tác động của các chất kích thích thị giác, nhưng cũng có thể do tác động từ thức ăn, thuốc lá, rượu, các chất gây nghiện. Đôi khi, ảo giác cũng có thể do một số loại rối loạn tâm thần.
Ảo giác có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nó có thể là kết quả của rối loạn tâm thần như xoang tâm thần, phân liệt, hoang tưởng, hay nó cũng có thể xuất hiện trong các tình huống cụ thể như mất ngủ, sử dụng chất kích thích, cũng như do tác động của các bệnh lý vật lý đến hệ thần kinh.

Trong một số trường hợp, ảo giác có thể mang tính tiêu cực, làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Nó có thể gây ra lo lắng, stress và gây trở ngại trong giao tiếp xã hội. Do đó, điều quan trọng là tìm ra nguyên nhân của ảo giác và điều trị phù hợp.

Tuy nhiên, cũng có những dạng ảo giác không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và người bệnh vẫn có thể sống bình thường. Trong mọi tình huống, nếu bạn hoặc người thân của bạn trải qua hiện tượng ảo giác, việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ các chuyên gia tâm lý và bác sĩ là cực kỳ quan trọng.
Một số loại ảo giác thường gặp bao gồm:

1. Ảo giác thị giác: Khi người bệnh thấy những hình ảnh không có thật.

2. Ảo giác thính giác: Người bệnh nghe âm thanh không có thật.

3. Ảo giác xúc giác: Cảm giác về mùi hương, vị giác hoặc cảm giác chạm là không có thật.

4. Ảo giác rối: Khi người bệnh cảm thấy mình bị mất kiểm soát hoặc không thể nhận biết thực tế.

Ngoài ra, việc điều trị ảo giác sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Nếu ảo giác xuất hiện do rối loạn tâm thần, việc điều trị sẽ bao gồm sự can thiệp từ các chuyên gia tâm lý và thuốc trị liệu. Trong trường hợp ảo giác do các tác nhân vật lý như bệnh lý hay sử dụng chất gây nghiện, việc điều trị sẽ liên quan đến việc loại bỏ nguyên nhân gây ra hiện tượng này.

Việc điều trị cũng có thể kết hợp giữa các phương pháp tâm lý học, thuốc trị liệu và hỗ trợ chăm sóc y tế để đảm bảo người bệnh có thể vượt qua tình trạng ảo giác một cách hiệu quả nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ảo giác":

Đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
Rối loạn giấc ngủ là nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp và là yếu tố dự báo về trầm cảm và ý định tự sát ở người cao tuổi. Để có được cái nhìn tổng quát về đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ, một khảo sát cắt ngang được thực hiện dựa trên theo thang đo PSQI cho 306 bệnh nhân nội trú. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 75,26 ± 8,44 tuổi, nữ giới chiếm 70,3%. Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém là 83,3%. Về lâm sàng, thời lượng ngủ trung bình của bệnh nhân là 5,0 ± 1,9 giờ mỗi đêm, hiệu quả giấc ngủ dưới 65% chiếm 45,8%. Các vấn đề phổ biến gây gián đoạn giấc ngủ là tỉnh dậy lúc nửa đêm (92,5%), thức dậy đi vệ sinh (92,2%), không thể ngủ được trong vòng 30 phút (88,2%) và khoảng ½ bệnh nhân gặp rối loạn chức năng ban ngày. Các bác sỹ lâm sàng cần tầm soát, điều trị rối loạn giấc ngủ bên cạnh kiểm soát tốt huyết áp, nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho bệnh nhân.
#chất lượng giấc ngủ #tăng huyết áp #bệnh nhân cao tuổi
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm thực vật học của nguồn gen cây thuốc giác đế sài gòn
Giác đế Sài Gòn có tên khoa học là (Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast) thuộc họ Na (Annonaceae). Cây gỗ nhỏ, phân bố dưới tán rừng, là cây sinh sản hữu tính có khả năng tự thu phấn cao. Cây phát triển trên các vùng đất xám, phù sa cổ trên độ cao so với mặt nước biển từ 20 – 800m. Cây sinh sản hữu tính, ra hoa tháng 12 – 5; cho quả vào tháng 6 – 11. Rễ cọc chính sau 3 – 4 năm sinh trưởng trở thành rễ củ có thể thu hoạch. Kích thước củ rễ dài 5-7cm, đường kính 1,2 – 1,5cm. Tế bào biểu bì của thân, lá đều có vỏ cutin che chở. Mô giậu (dưới biểu bì) là các tế bào dài và hẹp có vách dày xếp xít nhau. Mạch gỗ tương đối lớn, trụ bì (cung tượng tầng) xếp thành bó (10 – 15 tế bào/bó).
#Giác đế Sài Gòn #đặc điểm hình thái #cấu tạo giải phẫu
Môi trường thành tạo và địa tầng các trầm tích Oligocene - Miocene sớm cấu tạo Tê Giác Trắng, Lô 16-1, bồn trũng Cửu Long theo tài liệu hóa thạch bào tử phấn hoa và tướng hữu cơ
Tạp chí Dầu khí - Tập 9 - Trang 14 - 23 - 2016
Tổng hợp các kết quả phân tích sinh địa tầng đến thời điểm hiện tại cho thấy trầm tích Oligocene - Miocene sớm khu vực Lô 16-1 bể Cửu Long chủ yếu hình thành trong môi trường đồng bằng sông, đầm hồ nước ngọt, đôi khi chịu ảnh hưởng nước lợ hoặc môi trường chuyển tiếp cho đến khi biển bắt đầu xâm nhập vào khu vực giai đoạn cuối Miocene sớm, đánh dấu bởi tập sét “Rotalid”. Vì vậy, việc phân chia các phức hệ trầm tích vàxác định môi trường lắng đọng trong giai đoạn này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu các phức hệ bào tử phấn hoa và tướng hữu cơ, đồng thời có sự hỗ trợ của phần mềm CycloLog nhằm chính xác hóa các ranh giới trầm tích theo tài liệu cổ sinh.
#Organic matters #palynomaceral #palynomorph #freshwater algae #stratigraphic division #depositional environment
Hệ thống theo dõi và báo động nhịp thở dựa trên thị giác máy tính
Journal of Technical Education Science - Số 78B - Trang 26-35 - 2023
Breathing rate is one of the most important vital signals for monitoring health status and reflecting conditions of dangerous diseases. Previous contactless breath monitoring methods were more convenient than contact methods, but they were not suitable for the actual sleeping environment because of the narrow field of vision (FoV). This study proposed a breathing rate monitoring strategy using a mono camera to track and detect sleep apnea phenomena. Breathing rates were first tracked among consecutive image frames. The human body area was then isolated and magnified using a deep neural network (DNN) model before applying the optical flow algorithm to extract and monitor the up and down changes caused by respiration. The most variated directions of the body feature’s motions were detected based on the Principal Component Analysis (PCA) method. Breathing rate was the number of times the signal amplitude peaks per minute. The comparison between predicted values and manually estimated was used for evaluating the accuracy of the method. The accuracy of our method in various light, position, and distance conditions is 2 breaths/minute (<10%) for children and less than 1 breath/minute (<5%) for adults. The study has two main contributions: (1) monitoring breathing rate at home gives comfortable feelings to patients and caregivers, expanding the potential of applying modern technology to clinics, (2) the study has solved the problem of tracking small movements in videos with relatively large FoV in real-time. Perspectively, we will be employed the method in a home-based respiratory rate monitoring system.
#Computer vision-based #breathing rate detection #sleep apnea #optical flow #Principal component analysis
Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học nội dung “Lượng giác” ở trung học phổ thông
Tạp chí Giáo dục - Tập 22 Số 16 - Trang 12-16 - 2022
As stated in the 2018 Mathematics General Education Program, the competency to communicate in mathematics is one of the core mathematical competencies that need to be formed and developed for students in the process of teaching Mathematics. This study proposes 3 measures to develop mathematical communication competence for students in teaching the content of "Trigonometry" in high schools. These measures have a close relationship, complement each other, ensure logic; Therefore, teachers need to flexibly apply measures, contributing to the effective implementation of the development of mathematical communication capacity for students, and improving the quality of teaching Mathematics in high schools.
#Measures #mathematical communication competence #trigonometry #high school
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU CÓ HOANG TƯỞNG, ẢO GIÁC ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIÊN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Một số đặc điểm của người bệnh Loạn thần do rượu có hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định năm 2020. Đối tượng,  phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 75 người bệnh được chẩn đoán là Loạn thần do rượu hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định từ tháng 4/2020 – tháng 10/2020. Kết quả: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất từ 30 đến <40 tuổi (52%). Chủ yếu người bệnh sống ở vùng nông thôn (90,7%) và làm nông nghiệp (49,3%). Thời gian uống rượu từ 10 - ≥ 15 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (44%). Số lượng rượu uống trung bình 500 - <1000ml/ngày chiếm 85,3%. Đa số là người đã kết hôn, tuy nhiên tỷ lệ chưa kết hôn và ly hôn tương đối cao (20%); người chăm sóc chính là vợ con và những người trong gia đình. Trình độ học vấn của đối tượng thấp, chủ yếu là phổ thông cơ sở (69,33%), số còn lại là phổ thông trung học và tiểu học. 80% người bệnh vào viện với trang phục kém gọn gàng, da, niêm mạc kém hồng hoặc có trầy xước. Người bệnh vào viện trong tình trạng có rối loạn hành vi: đi lại lộn xộn, kích động (94,7%); 100% người bệnh có rối loạn cảm xúc; trí nhớ giảm (80%), đa số mất định hướng về thời gia và không gian (93,7). Kết luận: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi lao động. Phần đa người bệnh sống ở nông thôn, có trình độ học vấn thấp (chủ yếu tiểu học). Thời gian người bệnh sử dụng rượu chiếm tỷ lệ cao nhất là 10-15 năm; số lượng rượu uống nhiều nhất 500-1000ml. Hầu hết người bệnh vào viện trong tình trạng rối loạn cảm xúc, hành vi.
#Loạn thần do rượu #hoang tưởng #ảo giác
Rối loạn giấc ngủ, sức khỏe thể chất và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại tỉnh Yên Bái, Việt Nam
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 31 Số 9 - Trang 117-125 - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 275 người bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái nhằm mô tả tình trạng sức khỏe thể chất, rối loạn giấc ngủ, và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe thể chất. Kết quả cho thấy người bệnh có rối loạn giấc ngủ, chiếm 52%. Điểm trung bình sức khỏe thể chất của người bệnh là 61,5 ± 19,1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất bao gồm: tuổi (Beta = -0,8, p < 0,001), giới tính nữ (Beta = -4,2, p < 0,05), số lượng biến chứng (Beta = -7,0, p < 0,001), số lượng bệnh kèm theo (Beta = -4,6, p < 0,001), chỉ số HbA1c (Beta = -3,5, p < 0,001); nhóm người bệnh: là cán bộ viên chức (Beta = 7,7, p < 0,05), hưu trí (Beta = 9,3, p < 0,001), và có thời gian bệnh ≥ 10 năm (Beta = -4,6, p < 0,05). Vì vậy, để nâng cao sức khỏe thể chất cho người bệnh, nhân viên y tế cần chú ý tới nhóm người cao tuổi, nữ giới, chỉ số HbA1c cao, người bệnh có các biến chứng và bệnh lý kèm cũng như nhóm người bệnh làm ruộng và có thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm.
#Rối loạn giấc ngủ #; sức khỏe thể chất #đái tháo đường týp 2
Ứng dụng mô hình học sâu thích ứng trong bài toán phát hiện phương tiện giao thông
Phân tích hình ảnh để phát hiện phương tiện giao thông là một bài toán trong lĩnh vực thị giác máy tính. Bài toán này có nhiều ứng dụng hữu ích trong các hệ thống xe tự hành, quản lý giao thông và đo lưu lượng xe tại các địa điểm, các tuyến đường quan trọng. Có nhiều cách tiếp cận để giải quyết bài toán này như biểu diễn đường viền, trích chọn đặc trưng, học máy, mạng học sâu. Trong bài báo này, tác giả đề xuất giải pháp sử dụng mô hình học thích ứng trên nền mạng học sâu để giải quyết bài toán. Để đánh giá hiệu quả của giải pháp, tác giả đã xây dựng hệ thống thử nghiệm dựa trên mạng học sâu YOLO3. Hệ thống được thử nghiệm trên bộ dữ liệu chuẩn và bộ dữ liệu tự thu thập. Kết quả cho thấy, hệ thống đạt được độ chính xác cao và khả thi khi áp dụng vào các ứng dụng thực tế.
#Phát hiện phương tiện giao thông #mạng học sâu #học thích ứng #thị giác máy tính
Biophysical and physiological effects of solar radiation on human skin (edited by Paolo Giacomoni)
Springer Science and Business Media LLC - Tập 300 Số 4 - Trang 209-209 - 2008
Tổ hợp các thiết bị địa vật lý giếng khoan trong ống chống theo dõi sự thay đổi độ bão hòa nước và quản lý mỏ Tê Giác Trắng
Tạp chí Dầu khí - Tập 2 - Trang 35-43 - 2018
Đối tượng chứa dầu khí của mỏ Tê Giác Trắng khá đặc biệt nằm trong trầm tích điện trở suất thấp với điều kiện địa chất phức tạp. Các tầng chứa sản phẩm là những thân cát mỏng xen kẹp rất nhiều ranh giới dầu nước, gây khó khăn cho công tác quản lý theo dõi khai thác những khoảng mở vỉa. Tổ hợp các thiết bị địa vật lý (PL/CHFR/RST - Production Log/Case Hole Formation Resistivity/Reservoir Saturation Tool) đã được nghiên cứu, sử dụng để theo dõi giám sát động thái khai thác tại đáy giếng và quản lý khai thác cho từng khoảng mở vỉa một cách hiệu quả nhất.
#Water saturation #cased hole formation resistivity
Tổng số: 54   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6