Độ đồng nhất là gì? Các công bố khoa học về Độ đồng nhất

Độ đồng nhất là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức độ thống nhất hoặc giống nhau giữa các thành phần, yếu tố hoặc cá nhân khác nhau trong một hệ thống hoặc một tập dữ liệu. Độ đồng nhất có thể được đo bằng các chỉ số như độ tương tự, độ đo lỗi, miền giá trị, độ đo độ chính xác, trung bình, phương sai và các phương pháp khác. Độ đồng nhất cũng có thể được áp dụng trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học dữ liệu, công nghệ thông tin, kỹ thuật, và xã hội học.
Để hiểu rõ hơn về độ đồng nhất, ta cần xem xét từng khía cạnh cụ thể của nó.

1. Độ đồng nhất trong dữ liệu: Đối với tập dữ liệu, độ đồng nhất thể hiện mức độ giống nhau hoặc đồng bộ giữa các mục tiêu, thuộc tính, hoặc các yếu tố khác. Nếu các mục tiêu hoặc thuộc tính trong tập dữ liệu khác nhau không đồng nhất, điều này có thể tạo ra nhiễu hoặc sai sót trong phân tích và xử lý dữ liệu.

2. Độ đồng nhất trong hệ thống: Trong một hệ thống, độ đồng nhất đánh giá mức độ thống nhất giữa các thành phần khác nhau hoặc giữa các phần tử trong một thành phần. Một hệ thống đồng nhất thường xuyên hoạt động và tương tác một cách liên tục và hiệu quả.

3. Độ đồng nhất trong quá trình sản xuất: Khi áp dụng trong lĩnh vực kỹ thuật và sản xuất, độ đồng nhất đề cập đến mức độ giống nhau trong cách thực hiện một quy trình hoặc công đoạn sản xuất. Độ đồng nhất cao đảm bảo sự giống nhau trong chất lượng và hiệu suất của sản phẩm cuối cùng.

4. Độ đồng nhất trong xã hội học: Trong xã hội học, độ đồng nhất thể hiện sự giống nhau trong quan điểm, quy tắc, giáo lý, văn hóa, giá trị và hành vi giữa các thành viên của một nhóm hoặc xã hội. Một xã hội đồng nhất thường xây dựng một ý thức chung và có sự liên kết mạnh mẽ giữa các thành viên.

Trên hết, độ đồng nhất là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ tương thích, sự liên kết và chất lượng trong các hệ thống, dữ liệu, và quá trình xã hội.
Để cung cấp thêm chi tiết, dưới đây là một số khía cạnh và phương pháp đo đạc độ đồng nhất trong các lĩnh vực cụ thể:

1. Độ đồng nhất trong dữ liệu:
- Trong khoa học dữ liệu và khai phá dữ liệu, có thể sử dụng các phương pháp đo lường độ tương đồng, như khoảng cách Euclid, tương quan Pearson, hay cosine similarity để đánh giá mức độ các mẫu dữ liệu giống nhau.
- Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, độ đồng nhất có thể đo bằng điểm trùng lặp từ vựng, cú pháp, ngữ nghĩa hoặc ngữ cảnh giữa các văn bản, câu hoặc từng từ.

2. Độ đồng nhất trong hệ thống:
- Trong công nghệ thông tin, độ đồng nhất thể hiện khả năng tương tác và tích hợp giữa các thành phần của một hệ thống. Các chuẩn, giao thức và quy ước được áp dụng để đảm bảo sự đồng nhất và tương thích giữa các thành phần khác nhau trong hệ thống.
- Trong thiết kế giao diện người dùng, độ đồng nhất đánh giá mức độ nhất quán và dễ sử dụng của các thành phần giao diện, bao gồm màu sắc, biểu đồ, icon, văn bản và phản hồi hệ thống.

3. Độ đồng nhất trong quá trình sản xuất:
- Trong quản lý chất lượng, độ đồng nhất trong quá trình sản xuất được đo bằng các chỉ số như độ biến thiên, độ chênh lệch tiêu chuẩn, độ thanh vọng, độ đo lỗi và tỷ lệ phần trăm mã lỗi. Một quy trình có độ đồng nhất cao sẽ cho kết quả sản xuất đồng nhất, ít lỗi và đáng tin cậy hơn.

4. Độ đồng nhất trong xã hội học:
- Trong xã hội học, độ đồng nhất đo lường mức độ đồng tâm và sự thích nghi của các thành viên trong một nhóm xã hội. Độ đồng nhất xã hội có thể được đo bằng giọng điệu, ngôn ngữ, quan điểm chung, giáo dục, giá trị, hoặc hành vi xã hội chung giữa các thành viên.

Tuy nhiên, phải lưu ý rằng độ đồng nhất có thể được đo và định nghĩa theo cách khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực và ngữ cảnh sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "độ đồng nhất":

A shape optimization approach to integrated design and nonlinear analysis of tensioned fabric membrane structures with boundary cables
International Journal of Solids and Structures - Tập 83 - Trang 114-125 - 2016
T.D. Dinh, A. Rezaei, W. Punurai, L. De Laet, M. Mollaert, D. Van Hemelrijck, W. Van Paepegem
Speciation analysis for mercury in gas condensates by capillary gas chromatography with inductively coupled plasma mass spectrometric detection
Journal of Chromatography A - Tập 976 - Trang 431-439 - 2002
Brice Bouyssiere, Franck Baco, Laurent Savary, Ryszard Lobiñski
The use of geostatistics to analyse data from an echo-integration survey of fish stock in Lake Sainte-Croix
Fisheries Research - Tập 13 - Trang 395-406 - 1992
Jean Guillard, Daniel Gerdeaux, Guy Brun, Rémi Chappaz
Acute appendicitis in acute leukemia and the potential role of decitabine in the critically ill patient
Leukemia Research Reports - Tập 4 - Trang 21-23 - 2015
Deepti Warad, Mira A. Kohorst, Sadaf Altaf, Michael B. Ishitani, Shakila Khan, Vilmarie Rodriguez, Amulya A. Nageswara Rao
CHEMICAL ASSAY OF GONADOTROPHIN IN URINE
Lancet, The - Tập 263 - Trang 379-383 - 1954
A.C. Crooke, W.R. Butt, JoyceD. Ingram, LudmilaE. Romanchuck
Automated real-time damage detection strategy using raw dynamic measurements
Engineering Structures - Tập 196 - Trang 109364 - 2019
Rharã de Almeida Cardoso, Alexandre Cury, Flavio Barbosa
Effect of Hydrogen Sulfide Loading on the Activity of Energy Metabolism Enzymes and the Adenylate System in Tissues of the Anadara kagoshimensis Clam
Inland Water Biology - Tập 15 - Trang 632-640 - 2022
A. A. Soldatov, I. V. Golovina, E. E. Kolesnikova, I. V. Sysoeva, A. A. Sysoev
Species with a high resistance to hypoxia are usually characterized by an increased H2S tolerance of hydrogen sulfide; however, high anaerobic potential cannot be the only explanation for survival in an environment with elevated concentrations of sulfides. The activity of oxidoreductases, as well as parameters of adenylate system were studied in the tissues of hypoxia/anoxia-tolerant clam Anadara kagoshimensis (Tokunaga, 1906) under conditions of experimental H2S loading (HSL). Adult specimens with a shell height of 26–38 mm are used. The control group of clams is kept in an aquarium with an oxygen concentration of 7.0–7.1 mg/L (normoxia). The experimental group is exposed to the effect of HSL created by dissolving sodium sulfide (H2S donor) in water to a final concentration of 6 mg S2–/L; exposure time is 24 h. After the first day of the experiment, the level of O2 in water is 1.8 mg/L and there is no hydrogen sulfide. Some of the clams are exposed to repeated hydrogen sulfide loading (second day of the experiment), and Na2S is introduced to a final concentration of 9 mg S2–/L; by the end of the second day, 1.9 mg S2–/L and trace concentration of O2 (0.03 mg/L) are registered. In the first days of HSL, a high activity of malate dehydrogenase (MDH) against the background of a significant suppression of the activity of lactate dehydrogenase (LDH) and an increase in the values of MDH/LDG index persists; this reflects a strengthening of anaerobic processes in the tissues of anadara with relatively high concentrations of О2 in water (1.8 mg/L). After the second day of HSL, the activity of oxidoreductases in the clam tissues does not change when compared with the first day; however, the value of adenylate energy charge (AEC) persists against the background of a relative decrease in [ATP]. The retention of AEC indicates the ability of the anadara to exist under conditions of hydrogen sulfide contamination and acute forms of hypoxia/anoxia.
Performance characteristic of screw extruders used for the production of polymeric articles
Chemical and Petroleum Engineering - Tập 45 - Trang 189-195 - 2009
A. A. Borisov, B. V. Berdyshev
The flow-rate/pressure curve of a screw press with its effective members operating in reverse (the screw is fixed, and the wall of the cylinder is moving) is determined. A rheologic model of a viscoelastic medium is used for the analysis. A relationship is derived for determination of the bulk flow rate of the melt of a viscoelastic polymer in the screw channel with an appropriate pressure gradient. Comparison of experimental and computed data indicated their good agreement; this enables us to recommend the relationship in question for the analysis and design of extrusion equipment.
Energy advantage of cold energy recovery system using water- and air-side free cooling technologies in semiconductor fabrication plant in summer
Journal of Building Engineering - Tập 69 - Trang 106277 - 2023
Taek-Don Kwon, Jae-Weon Jeong
Tổng số: 2,913,650   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 291365