Đồ thị tách cực là gì? Các công bố khoa học về Đồ thị tách cực

Đồ thị tách cực là đồ thị vô hướng mà tập đỉnh có thể chia thành hai phần rời: một tập tạo thành đồ thị con đầy đủ (clique) và phần còn lại là tập độc lập (không có cạnh nối giữa các đỉnh). Đây là lớp đồ thị quan trọng với cấu trúc rõ ràng, dễ nhận dạng và nhiều ứng dụng.

Đồ thị tách cực là gì?

Đồ thị tách cực (tiếng Anh: Split graph) là một lớp đặc biệt của đồ thị vô hướng, trong đó tập đỉnh có thể được chia thành hai tập con rời nhau: một tập tạo thành một clique (đồ thị con đầy đủ), và tập còn lại là một tập độc lập (independent set, không có cặp đỉnh nào kề nhau). Đây là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết đồ thị và được nghiên cứu rộng rãi nhờ các tính chất hình học, tổ hợp và thuật toán của nó.

Đồ thị tách cực cung cấp mô hình đơn giản nhưng hiệu quả cho nhiều bài toán trong lý thuyết mạng, lập lịch, sinh học tính toán và tối ưu hóa. Khái niệm này được giới thiệu lần đầu tiên bởi Foldes và Hammer vào năm 1977 trong nghiên cứu về cấu trúc đồ thị tổ hợp.

Định nghĩa hình thức

Một đồ thị vô hướng G=(V,E)G = (V, E)được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại một phân hoạch tập đỉnh VVthành hai tập con CCvà IIsao cho:

  • CI=V,CI=C \cup I = V, \quad C \cap I = \emptyset
  • G[C]G[C]là một clique: mỗi cặp đỉnh trong CCđều được nối bởi một cạnh.
  • G[I]G[I]là một tập độc lập: không có cạnh nào nối giữa hai đỉnh trong II.

Nói cách khác, đồ thị tách cực là sự kết hợp của hai cực tính đối lập: một phần liên kết hoàn toàn và một phần hoàn toàn không liên kết.

Ví dụ cụ thể

Giả sử ta có đồ thị GGvới tập đỉnh V={1,2,3,4,5}V = \{1, 2, 3, 4, 5\}và tập cạnh:

E={(1,2),(1,3),(2,3),(1,4),(2,4),(3,4)}E = \{(1,2), (1,3), (2,3), (1,4), (2,4), (3,4)\}

Ta có thể chia VVthành hai tập:

  • Clique: C={1,2,3}C = \{1, 2, 3\}
  • Independent set: I={4,5}I = \{4, 5\}

Trong đó, G[C]G[C]là một tam giác (clique ba đỉnh), còn G[I]G[I]không có cạnh nào, chứng minh GGlà một đồ thị tách cực.

Đặc điểm và tính chất quan trọng

Đồ thị tách cực có nhiều đặc điểm giúp phân biệt với các lớp đồ thị khác:

  • Là đồ thị chordal: không có chu trình đơn độ dài ≥ 4 mà không có dây (cạnh nối hai đỉnh không kề trong chu trình).
  • Là đồ thị perfect: mọi đồ thị con đều có số sắc tố bằng kích thước của clique lớn nhất trong đồ thị con đó.
  • Bù của đồ thị tách cực cũng là đồ thị tách cực: nếu GGlà split graph thì Gˉ\bar{G}cũng vậy.
  • Được nhận dạng trong thời gian tuyến tính: có thể dùng thuật toán dựa trên sắp xếp bậc đỉnh hoặc kiểm tra cấu trúc clique/tập độc lập.

Mối liên hệ với các lớp đồ thị khác

Đồ thị tách cực có quan hệ chặt chẽ với một số lớp đồ thị quan trọng khác:

Lớp đồ thịMô tảQuan hệ với Split Graph
Chordal GraphKhông có chu trình ≥ 4 mà không có dâySplit graph là một tập con
Perfect GraphChromatic number bằng clique size với mọi đồ thị conSplit graph là đồ thị perfect
Threshold GraphCó thể xây dựng từ các đỉnh cô lập hoặc đỉnh liên kết toàn bộLà lớp con của Split graph
Co-bipartite GraphBù của đồ thị hai phíaMột số split graph là co-bipartite

Nhận dạng và kiểm tra

Có nhiều cách nhận biết một đồ thị là tách cực:

  • Phân tích cấu trúc: xác định một tập clique cực đại và kiểm tra phần còn lại có phải là tập độc lập không.
  • Thuật toán của Hammer và Simeone (1982): kiểm tra độ chênh lệch "splittance" trong cấu trúc đồ thị.
  • Phân tích ma trận kề: sắp xếp lại các đỉnh sao cho khối vuông con tương ứng với clique và tập độc lập.

Chi tiết có thể tham khảo tại nghiên cứu gốc: Hammer & Simeone (1982).

Ứng dụng thực tiễn

Do đặc điểm cấu trúc rõ ràng, đồ thị tách cực được áp dụng trong nhiều lĩnh vực:

  • Thiết kế mạng: phân tách thành vùng lõi (clique) và vùng ngoại vi (independent).
  • Tối ưu hóa tổ hợp: áp dụng trong bài toán tô màu, lập lịch, phân cụm.
  • Sinh học tính toán: phân tích tương tác gene và mạng protein.
  • Khai phá dữ liệu: mô hình hóa quan hệ giữa thực thể có và không có kết nối.
  • Trí tuệ nhân tạo: biểu diễn tri thức hoặc hệ luật trong hệ chuyên gia.

Mở rộng khái niệm

Nhiều biến thể và mở rộng của đồ thị tách cực đã được nghiên cứu nhằm ứng dụng trong các bài toán phức tạp hơn:

  • k-Split Graph: phân tập đỉnh thành k tập, mỗi tập là clique hoặc tập độc lập.
  • Balanced Split Graph: số lượng đỉnh trong hai tập bằng nhau.
  • Weighted Split Graph: áp dụng khi các cạnh hoặc đỉnh có trọng số.
  • Split Hypergraph: mở rộng định nghĩa sang siêu đồ thị.

Toán tử đại số liên quan

Đồ thị tách cực cũng liên quan đến một số phép toán đại số đồ thị:

  • Phép bù: Gˉ\bar{G}của split graph vẫn là split graph.
  • Phép hợp (join): Join của một tập độc lập và một clique là split graph.
  • Phép chia (modular decomposition): các module trong split graph thường có dạng clique hoặc tập độc lập.

Kết luận

Đồ thị tách cực là một lớp đồ thị có cấu trúc rõ ràng và đặc tính mạnh mẽ, đồng thời là điểm giao thoa giữa nhiều lớp đồ thị quan trọng như chordal, threshold và perfect graph. Nhờ khả năng nhận dạng nhanh, biểu diễn đơn giản và tính ứng dụng cao, split graph ngày càng được sử dụng nhiều trong các bài toán thực tế và nghiên cứu lý thuyết. Việc hiểu rõ cấu trúc và tính chất của split graph giúp tăng hiệu quả trong thiết kế thuật toán, phân tích hệ thống và mô hình hóa dữ liệu phức tạp.

Tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đồ thị tách cực:

SẮC SỐ, ĐA THỨC TÔ MÀU VÀ TÍNH DUY NHẤT TÔ MÀU CỦA ĐỒ THỊ TÁCH CỰC
Khái niệm đồ thị tách cực được định nghĩa vào năm 1977 bởi S. Foldes và P.L. Hammer. Các đồ thị này đã và đang được nghiên cứu nhiều bởi vì chúng có liên quan các vấn đề tổ hợp và khoa học máy tính như bài toán đóng gói và xếp ba lô trong quy hoạch nguyên, lý thuyết matroid, nghiên cứu hàm Boolean, giải quyết việc xử lý song song trong các chương trình máy tính và xác định công việc trong hệ phân ...... hiện toàn bộ
#split graph; vertex colorings (colorings); chromatic number; chromatic polynomials; chromatically unique graph.
Các thứ tự tiling tối thiểu có chiều dài toàn cục hữu hạn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 109 - Trang 29-39 - 2017
Một đồ thị có hướng được liên kết với bất kỳ thứ tự tiling cơ bản nào, và thực tế cho thấy rằng đồ thị đó là liên thông cho tất cả các ví dụ đã biết của các thứ tự tiling có chiều dài toàn cục hữu hạn. Đã được chứng minh rằng các thứ tự tiling liên thông tối thiểu có chiều dài toàn cục hữu hạn trong một đại số cố định có chiều dài toàn cục bằng hai, và rằng cho đến đồng cấu, những thứ tự tối thiểu...... hiện toàn bộ
#đồ thị có hướng #thứ tự tiling #chiều dài toàn cục hữu hạn #cây #đại diện không thể tách biệt
Về tính duy nhất 2-tô màu danh sách của đồ thị tách cực đầy đủ
Cho G là đồ thị có n đỉnh và giả sử với mỗi đỉnh v  của G, tồn tại một danh sách gồm k màu, L(v), sao cho có duy nhất một tô màu cho đồ thị G từ các danh sách màu này, khi đó G được gọi là đồ thị duy nhất k - tô màu danh sách. Đồ thị G=(V,E) được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại phân hoạch V=I giao K sao cho đồ thị con của G cảm sinh trên I là đồ thị rỗng và đồ thị con của G ...... hiện toàn bộ
#Đồ thị tách cực #tô màu đỉnh (tô màu) #sắc số #tô màu danh sách đỉnh (tô màu danh sách) #đồ thị duy nhất k - tô màu danh sách
TÁCH PHẦN CHẴN VÀ LẺ CỦA LƯỠNG CỰC DỊCH CHUYỂN TỨC THỜI BẰNG LÍ THUYẾT FLOQUET
Gần đây, phát xạ sóng điều hòa bậc cao (HHG) có chứa cả bậc chẵn và bậc lẻ, phát ra từ phân tử bất đối xứng thu hút được nhiều sự quan tâm bởi các ứng dụng trong thu nhận thông tin cấu trúc và thăm dò động lực học phân tử. Trong đó, tỉ lệ của cường độ bậc chẵn và bậc lẻ của phổ HHG là đại lượng quan trọng thể hiện tính chất bất đối xứng của phân tử và đã được giải thích bằng hai thành phần ch...... hiện toàn bộ
#HHG #chẵn-lẻ #đối xứng #lưỡng cực dịch chuyển #gia tốc lưỡng cực
Về chu trình Hamilton trong đồ thị tách cực
Đồ thị được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại phân hoạch sao cho đồ thị con của G cảm sinh trên I là đồ thị rỗng và đồ thị con của G cảm sinh trên K là đồ thị đầy đủ. Chúng ta ký hiệu đồ thị tách cực đó là. Khái niệm đồ thị tách cực được định nghĩa vào năm 1977 bởi S. Foldes và P.L. Hammer. Các đồ thị này đã và đang được nghiên cứu nhiều bởi vì chúng có liên quan nhiều đến các vấn đề về tổ hợp. M...... hiện toàn bộ
#đồ thị tách cực #chu trình Hamilton #đường Hamilton #đồ thị tách cực phi Hamilton tối đại #bậc cực tiểu
Tô màu danh sách của đồ thị tách cực
Đồ thị được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại phân hoạch sao cho đồ thị con của cảm sinh trên là đồ thị rỗng và đồ thị con của cảm sinh trên là đồ thị đầy đủ. Khái niệm đồ thị tách cực được định nghĩa vào năm 1977 bởi S. Foldes và P.L. Hammer. Các đồ thị này đã và đang được nghiên cứu nhiều bởi vì chúng có liên quan các vấn đề tổ hợp và khoa học máy tính như bài toán đóng gói và xếp ba lô trong q...... hiện toàn bộ
#đồ thị tách cực #tô màu đỉnh (tô màu) #sắc số #tô màu danh sách đỉnh (tô màu danh sách) #sắc số danh sách đỉnh (sắc số danh sách)
Chu trình Hamilton trong đồ thị tách cực G  S(I K,E) với deg(u)  2 với mọi uI
Đồ thị được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại phân hoạch sao cho đồ thị con của cảm sinh trên là đồ thị rỗng và đồ thị con của cảm sinh trên là đồ thị đầy đủ. Chúng ta ký hiệu đồ thị tách cực đó là. Khái niệm đồ thị tách cực được định nghĩa vào năm 1977 bởi S. Foldes và P.L. Hammer. Các đồ thị này đã và đang được nghiên cứu nhiều bởi vì chúng có liên quan các vấn đề tổ hợp và khoa học máy tính nh...... hiện toàn bộ
#đồ thị tách cực #chu trình Hamilton #đồ thị 2 phần #đồ thị đầy đủ #đồ thị rỗng
Sắc số cạnh của đồ thị tách cực với
Đồ thị được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại phân hoạch sao cho đồ thị con của cảm sinh trên là đồ thị rỗng và đồ thị con của cảm sinh trên là đồ thị đầy đủ. Chúng ta ký hiệu đồ thị tách cực đó là. Khái niệm đồ thị tách cực được định nghĩa vào năm 1977 bởi S. Foldes và P.L. Hammer. Các đồ thị này đã và đang được nghiên cứu nhiều bởi vì chúng có liên quan các vấn đề tổ hợp và khoa học máy tính nh...... hiện toàn bộ
#đồ thị tách cực #tô màu cạnh #sắc số cạnh #đồ thị lớp một #đồ thị lớp hai
Tổng số: 8   
  • 1