thumbnail

Wiley

  0001-6772

  1365-201X

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

Bản Đồ Stereotaxic Các Đường Dẫn Monoamine Trong Não Chuột* Dịch bởi AI
Tập 82 Số S367 - Trang 1-48 - 1971
Urban Ungerstedt
Tóm tắt Các đường dẫn monoamine hướng lên trong não chuột được xác định thông qua sự tích tụ vật liệu huỳnh quang xảy ra trong các sợi trục sau khi chịu nhiều loại tổn thương khác nhau. Giải phẫu học của các đường dẫn được mô tả qua các bản vẽ của các mặt cắt trước của não và nguồn gốc cũng như điểm kết thúc của một số đường dẫn được xác định bằng cách nghiên cứu...... hiện toàn bộ
Active Transport of Sodium as the Source of Electric Current in the Short‐circuited Isolated Frog Skin.
Tập 23 Số 2-3 - Trang 110-127 - 1951
Hans H. Ussing, K. Zerahn
Adipsia và Aphagia sau khi Degeneration của Hệ thống Dopamine Nigro‐striatal do 6‐Hydroxydopamine Gây Ra Dịch bởi AI
Tập 82 Số S367 - Trang 95-122 - 1971
Urban Ungerstedt
Tóm tắtVai trò chức năng của hệ thống dopamine (DA) nigro-striatal đã được nghiên cứu dựa trên bản đồ chi tiết gần đây của đường đi của nó và một phương pháp mới để làm tổn thương các hệ thống catecholamine một cách chọn lọc thông qua tiêm nội sọ 6‐hydroxydopamine (6‐OH‐DA). Nghiên cứu đặc biệt tập trung vào các triệu chứng như adipsia, aphagia, hypokinesia và cata...... hiện toàn bộ
Những quan sát về áp lực máu động mạch phổi ở mèo Dịch bởi AI
Tập 12 Số 4 - Trang 301-320 - 1946
U. S. von Euler, G. Liljestrand
Tóm tắt. Áp lực máu động mạch phổi đã được ghi nhận ở những con mèo đã gây mê thông qua một ống thông đặc biệt, theo kỹ thuật của MELLIN. Trong hầu hết các thí nghiệm, khoang ngực được đóng lại và động vật thở một cách tự phát.Áp lực động mạch phổi trong 9 thí nghiệm trung bình là 23 cm nước, tương đương khoảng 17 mm Hg, tại một áp lực hệ thống tr...... hiện toàn bộ
Neuropeptide Y (NPY)‐like immunoreactivity in peripheral noradrenergic neurons and effects of NPY on sympathetic function
Tập 116 Số 4 - Trang 477-480 - 1982
Jan M. Lundberg, Lars Terenius, Tomas Hökfelt, CLAES R. MARTLING, Kazuhiko Tatemoto, Viktor Mutt, Julia M. Polak, Stephen R. Bloom, Menek Goldstein
Phương pháp xác định huỳnh quang adrenaline và noradrenaline trong mô. Dịch bởi AI
Tập 44 Số 3-4 - Trang 273-292 - 1958
Å. Bertler, Arvid Carlsson, Evald Rosengren
Tóm tắt.Bài viết mô tả một phương pháp kiểm nghiệm hóa học cho một lượng nhỏ adrenaline và noradrenaline trong các mô. Các catecholamin được chiết xuất bằng axit perchloric. Các chiết xuất được đưa qua cột trao đổi cation (Dowex 50) nhằm hấp thụ catecholamin. Việc tách các amin khỏi cột được thực hiện bằng axit hydrochloric. Sự ước lượng của hai amin trong các dung...... hiện toàn bộ
#adrenaline #noradrenaline #phương pháp hóa học #axit perchloric #cột trao đổi cation #phương pháp huỳnh quang #catecholamin.
Giải phóng Dopamine Striatal sau Khi Tiêm Amphetamine hoặc Tổn Thương Thần Kinh Hiện Qua Hành Vi Quay Vòng Dịch bởi AI
Tập 82 Số S367 - Trang 49-68 - 1971
Urban Ungerstedt
Tóm tắtTiêm Amphetamine đã gây ra hành vi quay vòng mạnh mẽ ở chuột cống trong đó hệ thống dopamine nigrostriatal bị tổn thương đơn phương bằng cách tiêm 6‐hydroxydopamine (6‐OH‐DA). Hành vi quay vòng được phân tích trong một "rotometer" được thiết kế đặc biệt và thấy ghi được độ lặp lại cao. Cường độ quay vòng tỷ lệ với mức độ tổn thương của hệ thống DA. Vị trí tá...... hiện toàn bộ
Phân Biệt Giữa Vận Chuyển Chủ Động và Khuếch Tán Thông Qua Các Chất Đánh Dấu Dịch bởi AI
Tập 19 Số 1 - Trang 43-56 - 1949
Hans H. Ussing
Tóm Tắt. Thông qua nghiên cứu, cho thấy rằng đối với một ion tự do khuếch tán qua màng, tỷ lệ giữa dòng chảy theo một hướng và dòng chảy đồng thời theo hướng ngược lại là không phụ thuộc vào cấu trúc của màng. Tỷ lệ này, có thể được đánh giá thông qua các thí nghiệm với chất đánh dấu, bằng với tỷ lệ giữ...... hiện toàn bộ
Đặc điểm chuyển hóa của các loại sợi trong cơ bắp xương người Dịch bởi AI
Tập 95 Số 2 - Trang 153-165 - 1975
Birgitta Essén, Eva Jansson, Jan Henriksson, Anne Taylor, Bengt Saltin
Tóm tắtMẫu sinh thiết cơ được lấy từ các đối tượng khỏe mạnh nhằm đánh giá sự khác biệt định lượng trong các sợi đơn về hàm lượng cơ chất (glycogen và triglyceride) cũng như nồng độ ion (Na+ và K+) cũng như mức độ hoạt động của enzyme (succinate‐dehydrogenase, SDH; phosphofructokinase, PFK; 3‐hydroxyacyl‐CoA‐dehydrogenase, ...... hiện toàn bộ
Gia đình polypeptid tụy (APP, BPP, NPY và PYY) liên quan đến co mạch giao cảm kháng lại sự chặn α‐adrenoceptor Dịch bởi AI
Tập 116 Số 4 - Trang 393-402 - 1982
Jan M. Lundberg, Kazuhiko Tatemoto
Việc kích thích điện vào thân giao cảm cổ của mèo đã gây ra tiết nước bọt dưới hàm cùng với việc co mạch và co cơ màng mí thứ ba. Sau khi chặn α‐và β‐adrenoceptor bằng phentolamine hoặc phenoxybenzamine kết hợp với propranolol, phản ứng tiết nước bọt và co thắt cơ màng mí thứ ba khi bị kích thích giao cảm gần như bị triệt tiêu hoàn toàn. Tuy nhiên, phản ứng co mạch đáng kể (có thể lên đến ...... hiện toàn bộ