Gia đình polypeptid tụy (APP, BPP, NPY và PYY) liên quan đến co mạch giao cảm kháng lại sự chặn α‐adrenoceptor

Wiley - Tập 116 Số 4 - Trang 393-402 - 1982
Jan M. Lundberg1, Kazuhiko Tatemoto1
1Department of Pharmacology and Department of Biochemistry II, Karolinska Institutet, Box 60400, S-10401 Stockholm, Sweden

Tóm tắt

Việc kích thích điện vào thân giao cảm cổ của mèo đã gây ra tiết nước bọt dưới hàm cùng với việc co mạch và co cơ màng mí thứ ba. Sau khi chặn α‐và β‐adrenoceptor bằng phentolamine hoặc phenoxybenzamine kết hợp với propranolol, phản ứng tiết nước bọt và co thắt cơ màng mí thứ ba khi bị kích thích giao cảm gần như bị triệt tiêu hoàn toàn. Tuy nhiên, phản ứng co mạch đáng kể (có thể lên đến 40% so với mức kiểm soát) vẫn tồn tại trong tuyến nước bọt dưới hàm. Sự co mạch này, vẫn duy trì sau khi tắc α‐adrenoceptor, có sự khởi phát khá chậm và kéo dài mà không có hiện tượng tăng máu sau kích thích. Việc truyền noradrenaline vào động mạch cục bộ đã gây co mạch dưới hàm, tiết nước bọt và co thắt cơ màng mí thứ ba. Tuy nhiên, phản ứng lưu lượng máu đối với noradrenaline ngoại sinh không giống như các tác động của kích thích dây thần kinh giao cảm respecto đến sự thoát mạch. Trong khi sự thoát mạch sau khi kích thích thần kinh được theo sau bởi sự co mạch kéo dài với sự suy giảm dần, sự thoát này sau khi truyền noradrenaline lại đi kèm với sự bình thường hóa lưu lượng máu. Việc truyền cục bộ các peptide liên quan đến polypeptid tụy (PP) đã gây ra sự co mạch phát triển từ từ với thời gian dài trong tuyến nước bọt dưới hàm, nhưng không tiết nước bọt hay co thắt cơ màng mí thứ ba. Độ mạnh tương đối về mol của các tác nhân co mạch là khoảng PYY: 1, neuropeptide Y (NPY): 5, polypeptid tụy chim và bò 100. Các hiệu ứng co mạch của các peptide liên quan đến PP đều kháng lại tắc α‐adrenoceptor và cũng xuất hiện ở những động vật đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm, cho thấy tác động trực tiếp lên cơ trơn mạch máu. Việc truyền cục bộ kết hợp noradrenaline và NPY đã gây ra phản ứng mạch máu trong tuyến nước bọt dưới hàm tương tự như khi thấy trong kích thích dây thần kinh giao cảm. PYY và NPY làm tăng huyết áp động mạch hệ thống khi được tiêm vào toàn thân, điều này cho thấy tác động co mạch tổng quát. Hiệu ứng này đi kèm với nhịp tim chậm thoáng qua do ức chế trương lực giao cảm, vì hiện tượng này không xảy ra ở những động vật được điều trị bằng propranolol.

Tóm lại, những phát hiện hiện tại thể hiện sự nhạy cảm khác nhau đối với các đối kháng α‐adrenoceptor của sự co mạch dưới hàm và sự tiết nước bọt cũng như sự co cơ trơn của màng mí thứ ba do kích thích dây thần kinh giao cảm gây ra. Sự co mạch còn lại này có thể được giải thích bằng việc giải phóng một chất truyền dẫn không có adrenergic, liên quan đến PP như NPY, có thể xuất hiện cùng với noradrenaline trong các dây thần kinh mạch máu. Việc giải phóng một yếu tố co mạch bổ sung cũng có thể giải thích việc truyền noradrenaline không giả lập được hiệu ứng mạch máu của kích thích dây thần kinh giao cảm in vivo.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1113/jphysiol.1965.sp007656

10.1016/0014-2999(68)90064-2

10.1111/j.1748-1716.1955.tb01222.x

EMMELIN N.1967.Nervous control of salivary glands. In:Handbook of physiology see 6 Alimentary canal II pp.595–632.

10.1113/jphysiol.1960.sp006514

10.1111/j.1476-5381.1972.tb07306.x

10.1111/j.1748-1716.1946.tb00338.x

10.1111/j.1748-1716.1946.tb00368.x

10.1159/000198339

10.1111/j.1748-1716.1976.tb10211.x

10.1111/j.1476-5381.1978.tb17295.x

10.1016/B978-0-08-016972-9.50013-6

GARRETT J. R., 1977, The adrenergic innervation of the submandibular gland of the cat and the effects of various surgical denervations on these nerves, J Anat, 124, 99

GOODMAN A., 1980, The pharmacological basis of therapeutics

10.1038/283767a0

HIRST G. D. S., 1982, On the mechanism of neuromuscular paralysis caused by prazosin at the sympathetic nerve muscle junction of arterioles of the guinea pig, Br J Pharmacol

10.1111/j.1476-5381.1980.tb14563.x

LANGER S. Z., 1976, Possible involvement of a transmitter different from norepinephrine in the residual responses to nerve stimulation of the cat nictitating membrane after pretreatment with reserpine, J Pharmacol Exp Ther, 196, 697

LIN T. ‐M., 1978, Gut hormones, 242

LIN T. ‐M., 1977, Bovine pancreatic peptide: Action on gastric and pancreatic secretion in dogs, Amer J Physiol, 1, E311

LUNDBERG J. M., 1981, Evidence for coexistence of vasoactive intestinal polypeptide (VIP) and acetylcholine in neurons of cat exocrine glands. Morphological, biochemical and functional studies, Acta Physiol Scand, 112, 1

LUNDBERG J. M., 1982, Pancreatic polypeptides and sympathetic vasoconstriction resistant to α‐receptor antagonists, Br J Pharmacol, 77, 335

10.1111/j.1748-1716.1981.tb06902.x

10.1111/j.1748-1716.1980.tb06651.x

10.1111/j.1748-1716.1982.tb07117.x

10.1111/j.1748-1716.1980.tb06638.x

10.1073/pnas.79.4.1303

10.1073/pnas.79.14.4471

NEILD T. O., 1981, The noradrenergic neuromuscular junction on smooth muscle. A personal view, Proc Australian Physiol Pharmacol Soc, 12, 69

ROSENBLUETH A., 1932, The innervation and functions of the nictitating membrane on the cat, Amer J Physiol, 100, 537, 10.1152/ajplegacy.1932.100.3.537

10.1073/pnas.79.8.2514

10.1073/pnas.79.18.5485

10.1038/296659a0

TATEMOTO K., 1982, New gut‐brain peptides: Peptide YY and neuropeptide Y

ORDEN L. S., 1967, Histochemical and fine structural aspects of the onset of denervation supersensitivity in the nictitating membrane of the spinal cat, J Pharmacol Exp Ther, 157, 274

WESTFALL D. P., 1969, Tension‐response relationships in the intact nictitating membrane of the pitched cat, J Pharmacol Exp Ther, 169, 196