Springer Science and Business Media LLC
SCOPUS (2004-2023)SCIE-ISI
1742-4690
Cơ quản chủ quản: BioMed Central Ltd. , BMC
Các bài báo tiêu biểu
TRIM5 là một chất ức chế retrovirus mạnh mẽ nhắm vào các virus mang một số dư lượng capsid (CA) nhất định. Ở hầu hết các loài linh trưởng, sự hạn chế retroviral yêu cầu miền SPRY C-đầu đặc trưng cho isoform α của TRIM5, nhưng cơ chế mà qua đó các virus nhạy cảm được nhận diện và bị nhắm mục tiêu để hạn chế vẫn chưa được biết đến. Ở đây, chúng tôi cho thấy rằng TRIM5α liên kết với CA của retrovirus từ các virion đã được tách xà phòng hóa theo cách phụ thuộc vào SPRY với sự phân biệt đủ để giải thích cho tính đặc hiệu tinh tế của sự hạn chế.
Sau khi truyền HIV loại 1 (HIV-1) qua màng nhầy, interferon loại 1 (IFN) được sản xuất nhanh chóng tại các vị trí virus nhân lên ban đầu trong màng nhầy và các hạch bạch huyết thoát nước. Tuy nhiên, vai trò của hoạt động kháng virus kích thích bởi IFN trong việc hạn chế sự nhân lên của HIV-1 trong các giai đoạn đầu của nhiễm trùng vẫn chưa rõ ràng. Chúng tôi giả thuyết rằng nếu IFN loại 1 tác động chọn lọc lên sự nhân lên của HIV-1 trong những giai đoạn đầu của nhiễm trùng, các virus nguồn thành công trong việc thiết lập nhiễm trùng hệ thống sẽ kháng IFN hơn so với các virus đang nhân lên trong tình trạng nhiễm trùng mãn tính, khi mà IFN loại 1 được sản xuất ở mức thấp hơn nhiều. Để kiểm tra giả thuyết này, độ kháng tương đối của các chủng virus derived từ những cá nhân nhiễm HIV-1 trong giai đoạn cấp tính và mãn tính đối với sự kiểm soát của IFN loại 1 đã được phân tích.
Sự nhân lên của các chủng virus huyết tương được tạo ra từ những đối tượng bị nhiễm HIV-1 cấp tính và các chủng HIV-1 nguồn được nhân bản phân tử có thể bị giảm nhưng không bị ức chế hoàn toàn bởi IFN loại 1
MicroRNA (miRNA) đóng vai trò đa dạng trong việc điều tiết các chức năng tế bào và phát triển. Chúng tôi đã đánh giá sự biểu hiện của miRNA trong các tế bào bạch cầu đơn nhân từ 36 cá nhân dương tính với HIV-1 và 12 người kiểm soát bình thường. Các cá nhân dương tính với HIV-1 được phân loại theo quy trình thành bốn nhóm dựa trên số lượng tế bào T CD4+ và tải lượng virus của họ. Chúng tôi báo cáo rằng các dấu hiệu miRNA đặc trưng có thể được quan sát cho mỗi nhóm trong bốn nhóm này.
SAMHD1 là một yếu tố hạn chế HIV-1 trong các tế bào đơn nhân không phân chia, tế bào đuôi gai (DC), đại thực bào, và tế bào T CD4+ tĩnh. Hoạt động như một triphosphohydrolase deoxynucleoside triphosphate (dNTP), SAMHD1 thủy phân dNTPs và hạn chế nhiễm HIV-1 trong các đại thực bào và tế bào T CD4+ tĩnh bằng cách giảm trữ lượng dNTP trong tế bào. Tuy nhiên, trữ lượng dNTP trong tế bào DC và cách điều chỉnh của nó bởi SAMHD1 vẫn chưa rõ ràng. SAMHD1 đã được báo cáo là một protein có thể được kích thích bởi interferon loại I (IFN), nhưng việc liệu IFN loại I có làm tăng biểu hiện SAMHD1 trong các tế bào DC sơ cấp và tế bào lympho T CD4+ hay không vẫn chưa được biết.
Việc phiên mã đối kháng trong các retrovirus đã được gợi ý cho cả HIV-1 và HTLV-I, mặc dù sự tồn tại và khả năng mã hóa của các bản sao này vẫn còn gây tranh cãi. Cần có sự mô tả kỹ lưỡng để chứng minh sự tồn tại của những bản sao này và hiểu rõ vai trò của chúng trong sinh học retrovirus.
Báo cáo này cung cấp sự mô tả hoàn chỉnh đầu tiên về một bản sao retrovirus phiên mã đối kháng mã hóa protein HBZ HTLV-I được mô tả trước đó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ra rằng các bản sao mã hóa HBZ bắt đầu tại vùng lặp lại đầu cuối dài 3' (LTR) ở một số vị trí và bao gồm hai biến thể splicing thay thế (SP1 và SP2). Sự biểu hiện của biến thể splicing HBZ phong phú nhất (SP1) có thể được phát hiện trong các dòng tế bào nhiễm HTLV-I khác nhau và quan trọng là trong các clone tế bào được lấy từ bệnh nhân nhiễm HTLV-I. Quá trình polyadenyl hóa RNA HBZ diễn ra cách codon dừng của HBZ 1450 nucleotide gần với một tín hiệu polyA điển hình. Chúng tôi cũng xác định rằng quá trình dịch mã chủ yếu bắt đầu từ exon đầu tiên nằm trong 3' LTR và rằng isoform HBZ được sản xuất từ biến thể splicing SP1 cho thấy khả năng ức chế kích hoạt phiên mã phụ thuộc vào Tax và c-Jun.
Những kết quả này khẳng định sự tồn tại của quá trình phiên mã đối kháng trong các retrovirus, điều này có khả năng đóng vai trò trong bệnh sinh liên quan đến HTLV-I thông qua tổng hợp protein HBZ.
Sự ra đời của liệu pháp kháng virut hoạt tính cao (HAART) đã cải thiện đáng kể khả năng sống sót. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị này không thể chữa trị triệt để cho bệnh nhân và đã phát hiện ra sự tồn tại của các kho dự trữ HIV-1 trạng thái tiềm năng như tế bào từ dòng mono-macrophage. Một sự loại bỏ, hoặc ít nhất là một sự giảm đáng kể các kho dự trữ HIV-1 lâu dài này sẽ cần thiết để nâng cao hy vọng về việc tiêu diệt vi rút. Bài đánh giá này tập trung vào các cơ chế phân tử chịu trách nhiệm cho sự tồn tại của virus trong các tế bào dòng mono-macrophage. Những tranh cãi về trạng thái tiềm tàng và/hoặc sự tái sinh mãn tính bí mật sẽ được đưa ra. Thêm vào đó, vì tế bào mono-macrophage bị nhiễm HIV-1 có vẻ như kháng lại sự tự chết tế bào tốt hơn, trở ngại này đối với việc tiêu diệt virus sẽ được thảo luận. Hiểu rõ các cơ chế sâu xa của sự tồn tại HIV-1 là điều kiện tiên quyết để xây dựng các liệu pháp mới và độc đáo nhằm đạt được sự tiêu diệt vi rút.