
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo
SCIE-ISI SCOPUS (1961-2023)
1678-9946
0036-4665
Brazil
Cơ quản chủ quản: INST MEDICINA TROPICAL SAO PAULO , Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo
Các bài báo tiêu biểu
Nguyên nhân đói nghèo có mối liên hệ nội tại với sự xuất hiện của các Bệnh Nhiệt Đới Bị Bỏ Quên (NTDs). Các quốc gia có chỉ số phát triển con người (HDI) thấp nhất và gánh nặng NTDs cao nhất chủ yếu nằm ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Trong số này có Brazil, quốc gia đứng thứ 70 về HDI. Chín trong số mười loại NTD do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác định đều hiện diện tại Brazil. Các bệnh như leishmaniasis, bệnh lao, sốt dengue và bệnh phong phổ biến ở gần như toàn bộ lãnh thổ Brazil. Hơn 90% trường hợp sốt rét xảy ra ở khu vực phía Bắc của đất nước, trong khi bệnh giun chỉ bạch huyết và bệnh river blindness xảy ra với các đợt bùng phát ở những vùng cụ thể. Các khu vực Bắc và Đông Bắc Brazil có HDI thấp nhất và tỷ lệ NTDs cao nhất. Những bệnh này được coi là bị bỏ quên vì không có đầu tư đáng kể vào các dự án phát triển thuốc và vắc xin mới, và các chương trình hiện có để kiểm soát các bệnh này là không đủ. Một vấn đề khác liên quan đến NTDs là đồng nhiễm với HIV, điều này làm tăng khả năng xảy ra các biểu hiện lâm sàng nặng nề và thất bại trong điều trị. Trong bài viết này, chúng tôi mô tả tình trạng của các NTD chính hiện đang xảy ra ở Brazil và liên hệ chúng với HDI và tình trạng nghèo đói.
Paracoccidioides brasiliensis foi encontrado, por inoculação de triturado de fígado e baço em hamsters, em 4 de 20 tatus (Dasypus novemcinctus) examinados na região de Tucuruí, Pará. Hamsters inoculados por via intradérmica e peritoneal com o parasito desenvolveram infecções generalizadas e morreram em 1½ a 13 meses. A diagnose do fungo foi confirmada por histopatologia e cultura. Não se observaram sinais macroscópios de doenças nos tatus. A distribuição geográfica de D. novemcinctus abrange a área endêmica de paracoccidioidomicose humana, sugerindo-se que o tatu tenha algum papel na ecologia do fungo.
Chúng tôi báo cáo kết quả thu được trong các khảo sát dịch tễ học về bệnh histoplasmosis và paracoccidioidomycosis được thực hiện ở Brazil, sử dụng các xét nghiệm da chậm nhạy cảm histoplasmin và paracoccidioidin. Hầu hết các dữ liệu này chưa được công bố trước đây trên các tạp chí khoa học và hiện được trình bày ở đây trong hai bảng tương ứng liên quan đến histoplasmosis (88 khảo sát) và paracoccidioidomycosis (58 khảo sát). Các hướng dẫn cần tuân thủ trong các khảo sát loại này cũng được bình luận.
Neuroschistosomiasis (NS) là hình thức biểu hiện phổ biến thứ hai của nhiễm trùng bởi giun sán, Schistosoma mansoni. Phản ứng viêm dạng hạt xảy ra do trứng sán được truyền vào tủy sống hoặc não qua hệ thống mạch máu, hoặc do di chuyển không mong muốn của giun trưởng thành đến các cơ quan này. Hai hội chứng lâm sàng chính là neuroschistosomiasis tủy sống (myelopathy cấp tính hoặc bán cấp tính) và neuroschistosomiasis não khu trú hoặc tiểu não (rối loạn chức năng CNS khu trú, co giật, tăng huyết áp nội sọ). Chẩn đoán suy đoán của NS yêu cầu xác nhận sự hiện diện của nhiễm S. mansoni thông qua kính hiển vi phân và sinh thiết trực tràng để kiểm tra trứng giun sán, cũng như xét nghiệm huyết thanh của máu và dịch tủy sống. Các tổn thương khu trú được xác định qua các dấu hiệu và triệu chứng, và được xác nhận qua các kỹ thuật hình ảnh (chụp cản quang tủy sống, CT và MRI). Các thuật toán được trình bày để cho phép phương pháp tiếp cận từng bước trong chẩn đoán.
From January, 1984 to March, 1999, 73 children under 15 y old (ages 1-14 y, median 9 y) were admitted after being bitten by snakes of the genus Bothrops. Twenty-six percent of the children were classified as mild envenoming, 50.7% as moderate envenoming and 20.6% as severe envenoming. Two patients (2.7%) showed no signs of envenoming. Most of the patients presented local manifestations, mainly edema (94.5%), pain (94.5%) ecchymosis (73.9%) and blisters (11%). Local and/or systemic bleeding was observed in 28.8% of the patients. Before antivenom (AV) administration, blood coagulation disorders were observed in 60.7% (incoagulable blood in 39.3%) of the 56 children that received AV only in our hospital. AV early reactions, most of which were considered mild, were observed in 44.6% of these cases (in 15/30 patients not pretreated and in 10/26 patients pretreated with hydrocortisone and histamine H1 and H2 antagonists). The main clinical complications observed were local infection (15.1%), compartment syndrome (4.1%), gangrene (1.4%) and acute renal failure (1.4%). No deaths were recorded. There were no significant differences with regard to severity of envenoming versus the frequency of blood coagulation disorders among the three categories of envenoming (p = 0.75) or in the frequency of patients with AV early reactions between the groups that were and were not pretreated (p = 0.55). The frequency of local infection was significantly greater in severe cases (p < 0.001). Patients admitted more than 6 h after the bite had a higher risk of developing severe envenoming (p = 0.04).
Thống kê về tỷ lệ tử vong do bỏng có thể gây hiểu nhầm nếu không tính đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả. Các ước lượng như vậy rất hữu ích cho bệnh nhân và những người khác trong việc đưa ra quyết định y tế và tài chính liên quan đến việc chăm sóc của họ. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố dự đoán lâm sàng, vi sinh vật và xét nghiệm có liên quan đến tử vong nhằm mục đích tập trung vào việc cải thiện chăm sóc bỏng. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng các biến độc lập, được phân tích tuần tự và tụ lại, sử dụng thống kê đơn biến và hồi quy logistic đa biến theo nhóm để xác định biến nào dự đoán tốt hơn xác suất tử vong. Các bệnh nhân sống sót và không sống sót trong số bệnh nhân bỏng được so sánh để định nghĩa các yếu tố dự đoán tử vong. Tỷ lệ tử vong là 5,0%. Tuổi cao hơn, diện tích bỏng lớn hơn, sự hiện diện của nấm trong vết thương, thời gian nằm viện ngắn hơn và sự hiện diện của vi khuẩn kháng đa kháng sinh trong vết thương đều dự đoán một cách có ý nghĩa về tử vong tăng cao. Các tác giả kết luận rằng những bệnh nhân có khả năng tử vong cao nhất là những người trên 50 tuổi, có các vùng da hiến tặng hạn chế và những người có vi khuẩn và nấm kháng đa kháng sinh trong vết thương.
Durante um período de 19 meses (março 1986 a setembro 1987) foram estudados 22 casos de acidentes ofídicos causados por Bothrops moojeni na região de São José do Rio Preto, São Paulo, nos quais o tamanho da serpente foi sistematicamente medido. Foram constituídos dois grupos de pacientes de acordo com o tamanho da serpente: grupo I - 9 casos de serpentes pequenas (30 a 53 cm) e grupo II - 13 casos de serpentes grandes (80 a 147 cm). Os resultados mostraram: 1. efeitos locais iniciais - dor e edema - mais leves no grupo I; 2. tempo de coagulação prolongado/incoagulável levemente mais freqüente no grupo I; 3. complicações locais - necrose, infecção e síndrome compartimentai - exclusivamente, e em mais da metade dos casos do grupo II, apesar da terapia com antiveneno ter sido mais rápida e em doses maiores nesse grupo. Conclui-se que as serpentes Bothrops moojeni maiores apresentam grande incremento nas suas ações locais - edema, necrose e infecção secundária - e leve perda em sua ação coagulante.
No presente trabalho relata-se caso de paciente, funcionário de hospital veterinário, infectado através de arranhadura de gato doméstico portador de esporotricose. Inquérito domiciliar junto aos proprietários do animal fonte de infecção, revelou dois outros casos presuntivos de esporotricose humana transmitida por gatos, e confirmou o diagnóstico, por cultivo do Sporotrix schenckii, em 3 gatos domésticos adicionais. A esporotricose felina caracteriza-se por lesões cutâneas ulceradas e tendência à disseminação sistêmica e evolução fatal. A transmissão intra e inter-espécie é facilitada pela exuberância de fungos nas lesões cutâneas de felinos infectados.