Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Hành động phối hợp của praziquantel và phản ứng miễn dịch đặc hiệu của chủ thể đối với Schistosoma mansoni ở các giai đoạn nhiễm trùng khác nhau Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 46 Số 4 - Trang 231-233 - 2004
Fábio Ribeiro, Rômulo Teixeira de Mello, Carlos Alberto Pereira Tavares, J. R. Kusel, Paulo Marcos Zech Coelho

Tương tác giữa phản ứng miễn dịch đặc hiệu với Schistosoma mansoni và praziquantel (PZQ) đã được nghiên cứu trên chuột. Ở những con chuột có miễn dịch đồng thời, các ký sinh trùng 6 ngày tuổi được điều trị bằng PZQ được loại bỏ hiệu quả hơn so với các ký sinh trùng được điều trị trong 24 giờ, mặc dù cả hai loại đều có sự giảm tải xổ giun đáng kể khi so với các nhóm chứng điều trị tương ứng. Những kết quả này cho thấy rằng PZQ có thể hiệu quả ở giai đoạn phát triển trên da và phổi của ký sinh trùng, chủ yếu hoạt động với một phản ứng miễn dịch đặc hiệu đã được thiết lập, và đặc biệt là ở giai đoạn phổi.

Ứng dụng của ELISA-IgM chống Leptospira trong việc làm sáng tỏ nguyên nhân gây viêm màng não Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 38 Số 2 - Trang 153-156 - 1996
Marcos Silva, Eide Dias Camargo, Luiza Ivete Vieira Batista, Adelaide José Vaz, Antônio Walter Ferreira, Paulo R.S. Barbosa

Leptospirosis là một trong những nguyên nhân gây viêm màng não, mặc dù tầm quan trọng của nó không được biết đến rộng rãi. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã đóng góp vào kiến thức này bằng cách chứng minh sự hiện diện của kháng thể IgM lớp chống Leptospira bằng phương pháp miễn dịch enzym (ELISA) trong 14.6% mẫu dịch não tủy (CSF) từ 171 bệnh nhân bị viêm màng não có nguyên nhân không xác định. Tỷ lệ dương tính tương đương ở các trường hợp có sự vượt trội của bạch cầu đa nhân trung tính hoặc bạch cầu lympho đơn nhân trong dịch não tủy. Phân bố tuổi cho thấy sự vượt trội của nhóm tuổi từ 5 đến 15 (72%), và phân bố giới tính cho thấy sự vượt trội của nam giới (68%). Các tác giả thảo luận về sự đóng góp của phương pháp này trong việc làm sáng tỏ nguyên nhân gây viêm màng não.

#Leptospirosis #viêm màng não #kháng thể IgM #dịch não tủy #tầm quan trọng etiology
Theo dõi mười năm bệnh leptospirosis ở Uruguay: một vấn đề sức khỏe chưa được giải quyết Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 54 Số 2 - Trang 69-76 - 2012
Felipé Schelotto, Elba Rodríguez-Hernández, Sabina González, Alicia Del Monte, Silvana Ifrán, Karina Flores, Lorena Pardo, Daniel Parada, Mercedes Filippini, Victoria Balseiro, Juan Pablo Geymonat, Gustavo Varela

Leptospira spp. là những vi khuẩn mỏng manh không thể được nghiên cứu bằng các phương pháp vi sinh thông thường. Chúng gây ra bệnh leptospirosis, một căn bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người thông qua nước tiểu của động vật hoang dã hoặc gia súc bị nhiễm bệnh. Chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh này trong dân số Uruguay, các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của nó, đồng thời so sánh các kỹ thuật chẩn đoán. Sau khi kiểm tra 6.778 ca nghi ngờ, chúng tôi ước tính có khoảng 15 ca nhiễm/100.000 cư dân xảy ra hàng năm, chủ yếu ảnh hưởng đến những người lao động nông thôn trẻ tuổi nam giới. Nhận thức về leptospirosis đã gia tăng trong số các chuyên gia y tế, và do đó, tỷ lệ tử vong đã giảm. Nhiễm trùng ở gia súc có lẽ là nguồn lây bệnh chính cho con người. Mức độ mưa và lũ lụt là những yếu tố chính gây ra sự biến động tỷ lệ mắc bệnh. Hầu hết các bệnh nhân đều có triệu chứng sốt, yếu sức, đau cơ hoặc đau đầu, với ít nhất một dấu hiệu lâm sàng bất thường khác. 30-40% các trường hợp đã xác nhận có dấu hiệu và triệu chứng bụng, đỏ kết mạc và chức năng thận hoặc nước tiểu bị thay đổi. Vàng da thường xảy ra phổ biến hơn ở những bệnh nhân trên 40 tuổi. Các nhiễm trùng lâm sàng thường theo mô hình cấp tính và kết quả thông thường của chúng là hồi phục hoàn toàn. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm dựa trên kỹ thuật micro-agglutination gián tiếp tiêu chuẩn (MAT). Việc lấy mẫu huyết thanh lần hai gặp khó khăn, thường cản trở việc hoàn thành chẩn đoán. Phương pháp miễn dịch huỳnh quang rất hữu ích như một xét nghiệm sàng lọc và để phát hiện sớm các ca nhiễm trùng khả nghi.

#Leptospira spp #leptospirosis #Uruguay #nhiễm trùng #chẩn đoán #bệnh truyền nhiễm
THÀNH PHẦN LOÀI CÁC LOÀI RUỒI THỐI Ở BẮC THÁI LAN: ĐÁNH GIÁ ĐỘ CAO Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 56 Số 2 - Trang 179-182 - 2014
Kittikhun Moophayak, Tunwadee Klong–klaew, Kom Sukontason, Hiromu Kurahashi, Jeffery K. Tomberlin, Kabkaew L. Sukontason

Việc phân bố và xảy ra của các loài ruồi thối có giá trị pháp y đã được thực hiện trong năm 2007 và 2008 tại các tỉnh Chiang Mai và Lampang, miền Bắc Thái Lan. Các cuộc khảo sát đã được tiến hành tại những khu vực rừng trong 30 phút bằng cách sử dụng lưới quét để thu thập các con ruồi bị thu hút bởi mồi. Tổng cộng có 2.115 con ruồi thối thuộc về sáu chi và 14 loài đã được thu thập; Chrysomya megacephala (Fabricius) (44,7%), C. pinguis (Walker) (15,1%), C. chani Kurahashi (9,3%), C. thanomthini Kurahashi & Tumrasvin (0,3%); Achoetandrus rufifacies (Macquart) (10,5%), A. villeneuvi (Patton) (2,2%); Lucilia papuensis Macquart (2,2%), L. porphyrina (Walker) (12,4%), L. sinensis Aubertin (0,7%); Hemipyrellia ligurriens(Wiedemann) (1,3%), H. pulchra(Wiedemann) (0,1%); Hypopygiopsis infumata (Bigot) (0,6%), Hy. tumrasvini Kurahashi (0,2%) và Ceylonomyia nigripes Aubertin (0,4%). Trong số đó, C. megacephala là loài chủ đạo được thu thập, đặc biệt là trong mùa hè. Các loài có khả năng chiếm ưu thế ở vùng cao bao gồm C. pinguis, C. thanomthini, Hy. tumrasvini, L. papuensis và L. porphyrina.

Các yếu tố dự đoán tử vong ở bệnh nhân bỏng Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 49 Số 6 - Trang 365-370 - 2007
Jefferson Lessa Soares de Macedo, João Barberino Santos

Thống kê về tỷ lệ tử vong do bỏng có thể gây hiểu nhầm nếu không tính đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả. Các ước lượng như vậy rất hữu ích cho bệnh nhân và những người khác trong việc đưa ra quyết định y tế và tài chính liên quan đến việc chăm sóc của họ. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố dự đoán lâm sàng, vi sinh vật và xét nghiệm có liên quan đến tử vong nhằm mục đích tập trung vào việc cải thiện chăm sóc bỏng. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng các biến độc lập, được phân tích tuần tự và tụ lại, sử dụng thống kê đơn biến và hồi quy logistic đa biến theo nhóm để xác định biến nào dự đoán tốt hơn xác suất tử vong. Các bệnh nhân sống sót và không sống sót trong số bệnh nhân bỏng được so sánh để định nghĩa các yếu tố dự đoán tử vong. Tỷ lệ tử vong là 5,0%. Tuổi cao hơn, diện tích bỏng lớn hơn, sự hiện diện của nấm trong vết thương, thời gian nằm viện ngắn hơn và sự hiện diện của vi khuẩn kháng đa kháng sinh trong vết thương đều dự đoán một cách có ý nghĩa về tử vong tăng cao. Các tác giả kết luận rằng những bệnh nhân có khả năng tử vong cao nhất là những người trên 50 tuổi, có các vùng da hiến tặng hạn chế và những người có vi khuẩn và nấm kháng đa kháng sinh trong vết thương.

#tử vong do bỏng #yếu tố dự đoán #vi khuẩn kháng đa kháng sinh #nấm trong vết thương #chăm sóc bệnh nhân bỏng
Neuroschistosomiasis do Schistosoma mansoni: một cái nhìn tổng quát về sinh bệnh học, hội chứng lâm sàng và phương pháp chẩn đoán Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 47 Số 4 - Trang 179-184 - 2005
Cristiana M. Nascimento‐Carvalho, Otávio A. Moreno-Carvalho

Neuroschistosomiasis (NS) là hình thức biểu hiện phổ biến thứ hai của nhiễm trùng bởi giun sán, Schistosoma mansoni. Phản ứng viêm dạng hạt xảy ra do trứng sán được truyền vào tủy sống hoặc não qua hệ thống mạch máu, hoặc do di chuyển không mong muốn của giun trưởng thành đến các cơ quan này. Hai hội chứng lâm sàng chính là neuroschistosomiasis tủy sống (myelopathy cấp tính hoặc bán cấp tính) và neuroschistosomiasis não khu trú hoặc tiểu não (rối loạn chức năng CNS khu trú, co giật, tăng huyết áp nội sọ). Chẩn đoán suy đoán của NS yêu cầu xác nhận sự hiện diện của nhiễm S. mansoni thông qua kính hiển vi phân và sinh thiết trực tràng để kiểm tra trứng giun sán, cũng như xét nghiệm huyết thanh của máu và dịch tủy sống. Các tổn thương khu trú được xác định qua các dấu hiệu và triệu chứng, và được xác nhận qua các kỹ thuật hình ảnh (chụp cản quang tủy sống, CT và MRI). Các thuật toán được trình bày để cho phép phương pháp tiếp cận từng bước trong chẩn đoán.

#Neuroschistosomiasis #Schistosoma mansoni #myelopathy #chẩn đoán #cơ chế bệnh sinh
CÁC KHẢO SÁT EPIDEMIOLOGIC VỀ ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI HISTOPLASMIN VÀ PARACOCCIDIOIDIN TẠI BRAZIL Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 40 Số 3 - Trang 155-164 - 1998
Stephen Fava, Celeste Fava Netto

Chúng tôi báo cáo kết quả thu được trong các khảo sát dịch tễ học về bệnh histoplasmosis và paracoccidioidomycosis được thực hiện ở Brazil, sử dụng các xét nghiệm da chậm nhạy cảm histoplasmin và paracoccidioidin. Hầu hết các dữ liệu này chưa được công bố trước đây trên các tạp chí khoa học và hiện được trình bày ở đây trong hai bảng tương ứng liên quan đến histoplasmosis (88 khảo sát) và paracoccidioidomycosis (58 khảo sát). Các hướng dẫn cần tuân thủ trong các khảo sát loại này cũng được bình luận.

Các bệnh nhiệt đới bị bỏ quên tại Brazil Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 51 Số 5 - Trang 247-253 - 2009
José Ângelo Lauletta Lindoso, Ana Angélica Bulcão Portela Lindoso

Nguyên nhân đói nghèo có mối liên hệ nội tại với sự xuất hiện của các Bệnh Nhiệt Đới Bị Bỏ Quên (NTDs). Các quốc gia có chỉ số phát triển con người (HDI) thấp nhất và gánh nặng NTDs cao nhất chủ yếu nằm ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Trong số này có Brazil, quốc gia đứng thứ 70 về HDI. Chín trong số mười loại NTD do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác định đều hiện diện tại Brazil. Các bệnh như leishmaniasis, bệnh lao, sốt dengue và bệnh phong phổ biến ở gần như toàn bộ lãnh thổ Brazil. Hơn 90% trường hợp sốt rét xảy ra ở khu vực phía Bắc của đất nước, trong khi bệnh giun chỉ bạch huyết và bệnh river blindness xảy ra với các đợt bùng phát ở những vùng cụ thể. Các khu vực Bắc và Đông Bắc Brazil có HDI thấp nhất và tỷ lệ NTDs cao nhất. Những bệnh này được coi là bị bỏ quên vì không có đầu tư đáng kể vào các dự án phát triển thuốc và vắc xin mới, và các chương trình hiện có để kiểm soát các bệnh này là không đủ. Một vấn đề khác liên quan đến NTDs là đồng nhiễm với HIV, điều này làm tăng khả năng xảy ra các biểu hiện lâm sàng nặng nề và thất bại trong điều trị. Trong bài viết này, chúng tôi mô tả tình trạng của các NTD chính hiện đang xảy ra ở Brazil và liên hệ chúng với HDI và tình trạng nghèo đói.

#Bệnh nhiệt đới bị bỏ quên #chỉ số phát triển con người #nghèo đói #HIV #Brazil
Snakebites by Bothrops spp in children in Campinas, São Paulo, Brazil
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 43 Số 6 - Trang 329-333 - 2001
Fábio Bucaretchi, Sílvia Regina Fontoura Herrera, Stephen Hyslop, Emílio Carlos Elias Baracat, Ronan José Vieira

From January, 1984 to March, 1999, 73 children under 15 y old (ages 1-14 y, median 9 y) were admitted after being bitten by snakes of the genus Bothrops. Twenty-six percent of the children were classified as mild envenoming, 50.7% as moderate envenoming and 20.6% as severe envenoming. Two patients (2.7%) showed no signs of envenoming. Most of the patients presented local manifestations, mainly edema (94.5%), pain (94.5%) ecchymosis (73.9%) and blisters (11%). Local and/or systemic bleeding was observed in 28.8% of the patients. Before antivenom (AV) administration, blood coagulation disorders were observed in 60.7% (incoagulable blood in 39.3%) of the 56 children that received AV only in our hospital. AV early reactions, most of which were considered mild, were observed in 44.6% of these cases (in 15/30 patients not pretreated and in 10/26 patients pretreated with hydrocortisone and histamine H1 and H2 antagonists). The main clinical complications observed were local infection (15.1%), compartment syndrome (4.1%), gangrene (1.4%) and acute renal failure (1.4%). No deaths were recorded. There were no significant differences with regard to severity of envenoming versus the frequency of blood coagulation disorders among the three categories of envenoming (p = 0.75) or in the frequency of patients with AV early reactions between the groups that were and were not pretreated (p = 0.55). The frequency of local infection was significantly greater in severe cases (p < 0.001). Patients admitted more than 6 h after the bite had a higher risk of developing severe envenoming (p = 0.04).

Acidentes ofidicos causados por Bothrops moojeni: correlação do quadro clínico com o tamanho da serpente
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 31 Số 2 - Trang 84-90 - 1989
João Aris Kouyoumdjian, Cristina Polizelli

Durante um período de 19 meses (março 1986 a setembro 1987) foram estudados 22 casos de acidentes ofídicos causados por Bothrops moojeni na região de São José do Rio Preto, São Paulo, nos quais o tamanho da serpente foi sistematicamente medido. Foram constituídos dois grupos de pacientes de acordo com o tamanho da serpente: grupo I - 9 casos de serpentes pequenas (30 a 53 cm) e grupo II - 13 casos de serpentes grandes (80 a 147 cm). Os resultados mostraram: 1. efeitos locais iniciais - dor e edema - mais leves no grupo I; 2. tempo de coagulação prolongado/incoagulável levemente mais freqüente no grupo I; 3. complicações locais - necrose, infecção e síndrome compartimentai - exclusivamente, e em mais da metade dos casos do grupo II, apesar da terapia com antiveneno ter sido mais rápida e em doses maiores nesse grupo. Conclui-se que as serpentes Bothrops moojeni maiores apresentam grande incremento nas suas ações locais - edema, necrose e infecção secundária - e leve perda em sua ação coagulante.

Tổng số: 18   
  • 1
  • 2