Nuclear Medicine and Molecular Imaging

ESCI-ISI SCOPUS (2010-2023)

  1869-3482

  1869-3474

 

Cơ quản chủ quản:  Springer Heidelberg , Springer Verlag

Lĩnh vực:
Radiology, Nuclear Medicine and Imaging

Các bài báo tiêu biểu

Vai trò của 18F-FDG PET/CT như một yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân u bao hoạt dịch Dịch bởi AI
Tập 49 - Trang 33-41 - 2014
Kyoung Jin Chang, Ilhan Lim, Joon Yeun Park, A. Ra Jo, Chang Bae Kong, Won Seok Song, Wan Hyeong Jo, Soo Yong Lee, Jae Soo Koh, Byung Il Kim, Chang Woon Choi, Sang Moo Lim
Nghiên cứu này nhằm điều tra tiềm năng của chụp cộng hưởng positron/computed tomography (FDG PET) với 18F-fluorodeoxyglucose để dự đoán phản ứng bệnh lý sau hóa trị liệu neoadjuvant (NAC) và sống còn tổng thể (OS) của bệnh nhân mắc u bao hoạt dịch tại Hàn Quốc. Hai mươi bệnh nhân mắc u bao hoạt dịch từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2011 đã được xem xét hồi cứu. Tất cả bệnh nhân đều trải qua FDG PET trước điều trị và phẫu thuật loại bỏ khối u. Bệnh nhân được phân loại dựa trên SUV tối đa (SUVmax), thể tích khối u chuyển hóa (MTV), tổng phân hủy glucose tổn thương (TLG), tuổi, giới tính, kiểu mô học, kích thước khối u, NAC, biên độ cắt bỏ và di căn khi chẩn đoán. Phản ứng bệnh lý được đánh giá bằng hệ thống của Liên đoàn các Trung tâm Ung thư Pháp. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phương pháp Kaplan-Meier, kiểm định log-rank, mô hình hồi quy Cox tỷ lệ nguy cơ và kiểm định Mann-Whitney. Chín bệnh nhân (45%) cho thấy phản ứng bệnh lý, và mười bệnh nhân sống sót. SUVmax cao hơn, MTV cao hơn, TLG cao hơn, loại biểu mô đơn pha, và di căn khi chẩn đoán có liên quan đáng kể đến sống còn tổng thể kém hơn (p = 0.047, 0.016, 0.016, 0.045 và 0.018, tương ứng). Theo phân tích đa biến, di căn khi chẩn đoán có liên quan đáng kể đến sống còn tổng thể kém hơn (p = 0.012/HR = 5.9, 95% CI 1.47 đến 24.1). SUVmax, MTV, và TLG của nhóm không đáp ứng cao hơn đáng kể so với nhóm đáp ứng (p = 0.020, 0.020 và 0.020, tương ứng). Không có sự khác biệt đáng kể nào về kích thước giữa hai nhóm (p = 0.062). Một SUVmax cao hơn trong hình chụp trước điều trị, loại biểu mô đơn pha, và di căn khi chẩn đoán có liên quan đáng kể đến sống còn tổng thể kém, và các bệnh nhân có phản ứng bệnh lý cho thấy một SUVmax cao hơn trước NAC. Các tham số PET có thể được sử dụng để dự đoán OS và phản ứng bệnh lý ở bệnh nhân mắc u bao hoạt dịch trước NAC.
#18F-FDG PET/CT #u bao hoạt dịch #hóa trị liệu neoadjuvant #phản ứng bệnh lý #sống còn tổng thể #Hàn Quốc
Prognostic Value of Metabolic Tumor Volume Measured by 18F-FDG PET/CT in Locally Advanced Head and Neck Squamous Cell Carcinomas Treated by Surgery
- 2011
Kyu-Hong Choi, Ie Ryung Yoo, Eun Ji Han, Yeon Sil Kim, Gi Wom Kim, Sea Jung Na, Dong Il Sun, So Lyung Jung, Chan Kwon Jung, Min‐Sik Kim, So Yeon Lee, Sung Hoon Kim
PET/MRI: Technical Challenges and Recent Advances
- 2016
Jin Ho Jung, Yong Choi, Ki Chun Im
Imaging Findings and Literature Review of 18F-FDG PET/CT in Primary Systemic AL Amyloidosis
Tập 49 Số 3 - Trang 182-190 - 2015
Joo Hee Lee, Ga Yeon Lee, Seok Jin Kim, Ki‐Hyun Kim, Eun‐Seok Jeon, Kyung-Han Lee, Byung‐Tae Kim, Joon Young Choi
Ga-68 Somatostatin Receptor PET/CT in von Hippel-Lindau Disease
- 2012
Jong Ryool Oh, Harshad Kulkarni, Cecilia Carreras, Georg Schalch, Jung Joon Min, Richard Baüm
Correlation Between 18F-Fluorodeoxyglucose Uptake and Epidermal Growth Factor Receptor Mutations in Advanced Lung Cancer
Tập 46 Số 3 - Trang 169-175 - 2012
Yun Jung Choi, Byoung Chul Cho, Yong Hyu Jeong, Hyo Jung Seo, Jong Hun Kim, Arthur Cho, Jae Hoon Lee, Mijin Yun, Tae Joo Jeon, Jong Doo Lee, Won Jun Kang
Evaluation of Salivary Gland Dysfunction Using Salivary Gland Scintigraphy in Sjögren’s Syndrome Patients and in Thyroid Cancer Patients after Radioactive Iodine Therapy
Tập 45 Số 3 - Trang 161-168 - 2011
Ji Yeon Kang, Su Jin Jang, Won Woo Lee, Sung‐Yeon Jang, Yun Jong Lee, Sang Eun Kim
Thí nghiệm Chẩn đoán Y tế Đầu tiên ở Người với Phân đoạn Fab Chống HER2 Gắn Zr-89 PASylated ở Bệnh Nhân Ung Thư Vú Di Căn Dịch bởi AI
Tập 54 Số 2 - Trang 114-119 - 2020
Antonia Richter, Karina Knorr, Martin Schlapschy, Stephanie Robu, Volker Morath, Claudia T Mendler, Hsi-Yu Yen, Katja Steiger, Marion Kiechle, Wolfgang Weber, Arne Skerra, Markus Schwaiger
Tóm tắt Mục tiêu

PASylation® cung cấp khả năng điều chỉnh và tối ưu hóa hệ thống dược động học của các dấu ấn protein cho hình ảnh phân tử. Tại đây, chúng tôi báo cáo chuyển giao lâm sàng đầu tiên của một đoạn Fab PASylated (89Zr∙Df-HER2-Fab-PAS200) cho việc hình ảnh phân tử của sự biểu hiện HER2 liên quan đến khối u.

Phương pháp

Một bệnh nhân mắc ung thư vú di căn dương tính với HER2 đã nhận 37 MBq 89Zr∙Df-HER2-Fab-PAS200 với tổng liều khối lượng là 70 μg. PET/CT được thực hiện 6, 24 và 45 giờ sau khi tiêm, tiếp theo là phân tích hình ảnh về phân bố sinh học, hấp thu ở các cơ quan bình thường và định vị tổn thương.

Kết quả

Các hình ảnh cho thấy phân bố sinh học điển hình cho các dấu ấn protein, được đặc trưng bởi một bể máu nổi bật sau 6 giờ p.i., giảm dần theo thời gian. Các tổn thương có thể phát hiện được sớm nhất là 24 giờ p.i. 89Zr∙Df-HER2-Fab-PAS200 được dung nạp tốt.

Kết luận

Nghiên cứu này chứng minh rằng một dấu ấn Fab PASylated cho thấy khả năng làm sạch máu thích hợp để cho phép hình ảnh nhạy cảm về các tổn thương khối u nhỏ trong bối cảnh lâm sàng.

18F-FDG PET/CT is Useful for Pretreatment Assessment of the Histopathologic Type of Thymic Epithelial Tumors
- 2010
Ji Young Kim, Hye Ok Kim, Jae Seung Kim, Dae Hyuk Moon, Yong Hee Kim, Dong Kwan Kim, Seung-II Park, Young Soo Park, Jin‐Sook Ryu