Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism

SCIE-ISI SCOPUS (1944-2023)

  0021-972X

  1945-7197

  Mỹ

Cơ quản chủ quản:  ENDOCRINE SOC , Endocrine Society

Lĩnh vực:
Endocrinology, Diabetes and MetabolismMedicine (miscellaneous)BiochemistryClinical BiochemistryEndocrinologyBiochemistry (medical)

Các bài báo tiêu biểu

Evaluation, Treatment, and Prevention of Vitamin D Deficiency: an Endocrine Society Clinical Practice Guideline
Tập 96 Số 7 - Trang 1911-1930 - 2011
Michael F. Holick, Neil Binkley, Heike A. Bischoff–Ferrari, Catherine M. Gordon, David A. Hanley, Robert P. Heaney, M. Hassan Murad, Connie M. Weaver
The 2011 Report on Dietary Reference Intakes for Calcium and Vitamin D from the Institute of Medicine: What Clinicians Need to Know
Tập 96 Số 1 - Trang 53-58 - 2011
A. Catharine Ross, JoAnn E. Manson, Steven A. Abrams, John F. Aloia, Patsy M. Brannon, Steven K. Clinton, Ramón Durazo-Arvizú, John C. Gallagher, Richard L. Gallo, Glenville Jones, Christopher S. Kovacs, Susan T. Mayne, Clifford J. Rosen, Sue A. Shapses
Chỉ Số Kiểm Tra Độ Nhạy Insulin Định Lượng: Phương Pháp Đơn Giản, Chính Xác Để Đánh Giá Độ Nhạy Insulin Ở Người Dịch bởi AI
Tập 85 Số 7 - Trang 2402-2410 - 2000
Amy K. Katz, Sridhar Nambi, Kieren J. Mather, Alain Baron, Dean Follmann, Gail W. Sullivan, Michael J. Quon

Đề résistance insulin đóng một vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của bệnh tiểu đường và liên quan đến béo phì cũng như các yếu tố rủi ro tim mạch khác. Phương pháp 'chuẩn vàng' là kẹp glucose và phân tích mô hình tối thiểu là hai phương pháp đã được thiết lập để xác định độ nhạy insulin in vivo, nhưng không phương pháp nào dễ dàng thực hiện trong các nghiên cứu lớn. Do đó, việc phát triển một phương pháp đơn giản, chính xác để đánh giá độ nhạy insulin có lợi cho các cuộc điều tra lâm sàng là rất quan trọng. Chúng tôi đã thực hiện cả kẹp glucose hyperinsulinemic isoglycemic và các thử nghiệm dung nạp glucose tĩnh mạch được lấy mẫu thường xuyên thay đổi insulin trên 28 bệnh nhân không béo, 13 bệnh nhân béo phì và 15 bệnh nhân tiểu đường type 2. Chúng tôi nhận được các mối tương quan giữa các chỉ số độ nhạy insulin từ các nghiên cứu kẹp glucose (SIClamp) và phân tích mô hình tối thiểu (SIMM) có thể so sánh với các báo cáo trước đó (r = 0.57). Chúng tôi đã thực hiện một phân tích độ nhạy trên dữ liệu của mình và phát hiện ra rằng các giá trị trạng thái ổn định sinh lý [tức là insulin đói (I0) và glucose (G0)] chứa thông tin quan trọng về độ nhạy insulin. Chúng tôi đã định nghĩa một chỉ số kiểm tra độ nhạy insulin định lượng (QUICKI = 1/[log(I0) + log(G0)]) có tương quan vượt trội hơn nhiều với SIClamp (r = 0.78) so với mối tương quan mà chúng tôi quan sát được giữa SIMM và SIClamp. Hơn nữa, chúng tôi đã quan sát một mối tương quan tổng thể tương đương giữa QUICKI và SIClamp trong một nhóm hoàn toàn độc lập bao gồm 21 bệnh nhân béo phì và 14 bệnh nhân không béo phì từ một viện khác. Chúng tôi kết luận rằng QUICKI là một chỉ số của độ nhạy insulin thu được từ mẫu máu đói có thể hữu ích cho nghiên cứu lâm sàng.

Đánh giá chi tiết các phương pháp đơn giản để ước lượng Testosterone tự do trong huyết thanh Dịch bởi AI
Tập 84 Số 10 - Trang 3666-3672 - 1999
Alex Vermeulen, L. Verdonck, Jean‐Marc Kaufman
Tóm tắt

Mức độ hormone trong huyết tương tự do và không gắn đặc hiệu thường phản ánh tình hình lâm sàng chính xác hơn so với mức tổng hormone huyết tương. Do đó, việc có các chỉ số đáng tin cậy của những phân đoạn này là rất quan trọng. Nồng độ testosterone (T) tự do biểu kiến thu được bằng phương pháp cân bằng dialy (AFTC) cũng như phân đoạn T huyết thanh không kết tủa bởi nồng độ amoni sulfat 50% (non-SHBG-T; SHBG: globulin gắn hormone sinh dục) thường được gọi là T khả dụng sinh học, nhưng không phù hợp cho lâm sàng thường quy do quá tốn thời gian. Một số thông số khác đã được sử dụng mà chưa được kiểm chứng hoàn toàn, chẳng hạn như miễn dịch hóa học T tự do trực tiếp với analog T được đánh dấu (aFT), tính toán T tự do (FT) từ tổng T và nồng độ SHBG miễn dịch hóa học (iSHBG), và chỉ số androgen tự do (FAI = tỉ lệ 100T/iSHBG). Trước những khác biệt lớn trong tài liệu liên quan đến mức T tự do hoặc T khả dụng sinh học, chúng tôi so sánh nồng độ AFTC, FT, aFT, FAI, và non-SHBG-T trong một số lượng lớn huyết thanh với khả năng SHBG thay đổi từ thấp, như ở phụ nữ nhiều lông, đến rất cao như trong cường giáp. Tất cả những chỉ số này của T khả dụng sinh học có tương quan đáng kể với nồng độ AFTC; giá trị AFTC và FT gần như giống nhau dưới mọi điều kiện nghiên cứu, trừ trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, giá trị của aFT chỉ là một phần của AFTC hoặc FT, phân số thay đổi theo chức năng của mức SHBG. Tương tự, tỉ lệ FAI/AFTC thay đổi theo chức năng của mức SHBG, do đó, aFT và FAI không phải là chỉ số đáng tin cậy của T khả dụng sinh học.

Giá trị FT thu được bằng cách tính toán từ T và SHBG như được xác định bằng miễn dịch hóa học, dường như là một chỉ số nhanh, đơn giản và đáng tin cậy của T khả dụng sinh học, tương đương với AFTC và phù hợp cho lâm sàng thường quy, ngoại trừ trong thời kỳ mang thai. Trong thời gian mang thai, estradiol chiếm một phần đáng kể của các vị trí gắn SHBG, dẫn đến SHBG như được xác định bằng miễn dịch hóa học vượt quá khả năng gắn kết thực tế, điều này trong huyết thanh thai phụ làm cho giá trị FT tính toán thấp hơn AFTC. T không gắn đặc hiệu, tính toán từ FT, tương quan rất cao và gần như giống hệt với các giá trị của non-SHBG-T thu được bằng phương pháp kết tủa amoni sulfat, chứng thực về giá trị lâm sàng của FT tính toán từ iSHBG.

#Testosterone tự do; SHBG; Hormone sinh dục; Huyết thanh; Kỹ thuật miễn dịch
Coated Charcoal Immunoassay of Insulin
Tập 25 Số 10 - Trang 1375-1384 - 1965
Victor Herbert, K. S. Lau, Chester W. Gottlieb, Sheldon J. Bleicher
The Prevalence and Features of the Polycystic Ovary Syndrome in an Unselected Population
Tập 89 Số 6 - Trang 2745-2749 - 2004
Ricardo Azziz, Keslie S. Woods, Rosario Reyna, Timothy J. Key, Eric S. Knochenhauer, Bülent O. Yildiz
Longitudinal Effects of Aging on Serum Total and Free Testosterone Levels in Healthy Men
Tập 86 Số 2 - Trang 724-731 - 2001
S. Mitchell Harman, E. Jeffrey Metter, Jordan D. Tobin, Jay D. Pearson, Marc R. Blackman
CLINICAL ASSESSMENT OF BODY HAIR GROWTH IN WOMEN
Tập 21 Số 11 - Trang 1440-1447 - 1961
D Ferriman, J. D. GALLWEY
The Diagnosis of Cushing's Syndrome: An Endocrine Society Clinical Practice Guideline
Tập 93 Số 5 - Trang 1526-1540 - 2008
Lynnette K. Nieman, Beverly M. K. Biller, James W. Findling, John Newell‐Price, Martin O. Savage, Paul M. Stewart, Víctor M. Montori
Relation of Body Fat Distribution to Metabolic Complications of Obesity*
Tập 54 Số 2 - Trang 254-260 - 1982
Ahmed H. Kissebah, N. Vydelingum, ROBERT MURRAY, David J. Evans, R K Kalkhoff, Peter Adams