Đánh giá chi tiết các phương pháp đơn giản để ước lượng Testosterone tự do trong huyết thanh

Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism - Tập 84 Số 10 - Trang 3666-3672 - 1999
Alex Vermeulen1, L. Verdonck1, Jean‐Marc Kaufman1
1Laboratory for Hormonology and Department of Endocrinology, University Hospital Ghent, 9000 Ghent, Belgium

Tóm tắt

Tóm tắt

Mức độ hormone trong huyết tương tự do và không gắn đặc hiệu thường phản ánh tình hình lâm sàng chính xác hơn so với mức tổng hormone huyết tương. Do đó, việc có các chỉ số đáng tin cậy của những phân đoạn này là rất quan trọng. Nồng độ testosterone (T) tự do biểu kiến thu được bằng phương pháp cân bằng dialy (AFTC) cũng như phân đoạn T huyết thanh không kết tủa bởi nồng độ amoni sulfat 50% (non-SHBG-T; SHBG: globulin gắn hormone sinh dục) thường được gọi là T khả dụng sinh học, nhưng không phù hợp cho lâm sàng thường quy do quá tốn thời gian. Một số thông số khác đã được sử dụng mà chưa được kiểm chứng hoàn toàn, chẳng hạn như miễn dịch hóa học T tự do trực tiếp với analog T được đánh dấu (aFT), tính toán T tự do (FT) từ tổng T và nồng độ SHBG miễn dịch hóa học (iSHBG), và chỉ số androgen tự do (FAI = tỉ lệ 100T/iSHBG). Trước những khác biệt lớn trong tài liệu liên quan đến mức T tự do hoặc T khả dụng sinh học, chúng tôi so sánh nồng độ AFTC, FT, aFT, FAI, và non-SHBG-T trong một số lượng lớn huyết thanh với khả năng SHBG thay đổi từ thấp, như ở phụ nữ nhiều lông, đến rất cao như trong cường giáp. Tất cả những chỉ số này của T khả dụng sinh học có tương quan đáng kể với nồng độ AFTC; giá trị AFTC và FT gần như giống nhau dưới mọi điều kiện nghiên cứu, trừ trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, giá trị của aFT chỉ là một phần của AFTC hoặc FT, phân số thay đổi theo chức năng của mức SHBG. Tương tự, tỉ lệ FAI/AFTC thay đổi theo chức năng của mức SHBG, do đó, aFT và FAI không phải là chỉ số đáng tin cậy của T khả dụng sinh học.

Giá trị FT thu được bằng cách tính toán từ T và SHBG như được xác định bằng miễn dịch hóa học, dường như là một chỉ số nhanh, đơn giản và đáng tin cậy của T khả dụng sinh học, tương đương với AFTC và phù hợp cho lâm sàng thường quy, ngoại trừ trong thời kỳ mang thai. Trong thời gian mang thai, estradiol chiếm một phần đáng kể của các vị trí gắn SHBG, dẫn đến SHBG như được xác định bằng miễn dịch hóa học vượt quá khả năng gắn kết thực tế, điều này trong huyết thanh thai phụ làm cho giá trị FT tính toán thấp hơn AFTC. T không gắn đặc hiệu, tính toán từ FT, tương quan rất cao và gần như giống hệt với các giá trị của non-SHBG-T thu được bằng phương pháp kết tủa amoni sulfat, chứng thực về giá trị lâm sàng của FT tính toán từ iSHBG.

Từ khóa

#Testosterone tự do; SHBG; Hormone sinh dục; Huyết thanh; Kỹ thuật miễn dịch

Tài liệu tham khảo

Manni, 1985, Bioavailability of albumin bound testosterone., J Clin Endocrinol Metab, 61, 705, 10.1210/jcem-61-4-705

Vermeulen, 1971, The apparent free testosterone concentration, an index of androgenicity., J Clin Endocrinol, 33, 759, 10.1210/jcem-33-5-759

McCann, 1985, Evaluation of free testosterone in serum., J Clin Immunoassay, 8, 234

0′Connor, 1973, The measurement of sex steroid binding globulin by differential ammoniumsulfate precipitation., J Steroid Biochem, 4, 331, 10.1016/0022-4731(73)90002-2

Cumming, 1985, Non sex hormone binding globulin bound testosterone as a marker of hyperandrogenism., J Clin Endocrinol Metab, 61, 873, 10.1210/jcem-61-5-873

Mathur, 1981, Plasma androgens and sex hormone binding globulin in the evaluation of hirsute patients., Fertil Steril, 35, 29, 10.1016/S0015-0282(16)45254-4

Wilke, 1987, Total testosterone, free androgen index, calculated free testosterone and free testosterone by analog RIA compared in hirsute women and in otherwise normal women with altered binding of sex hormone binding globulin., Clin Chem, 33, 1372, 10.1093/clinchem/33.8.1372

1997, Errors in the measurement of plasma free testosterone., J Clin Endocrinol Metab, 82, 2014, 10.1210/jcem.82.6.9999

1973, Testosterone in plasma: a physiopathological study. Verh., Konikl Acad Geneesk Belg, 35, 95

Moll Jr, 1981, Estradiol-testosterone binding interaction and free plasma estradiol under physiological conditions.J, Clin Endocrinol Metab, 52, 868, 10.1210/jcem-52-5-868

Södergard, 1982, Calculation of free and bound fractions of testosterone and estradiol 17β to human plasma protein at body temperature., J Steroid Biochem, 26, 801, 10.1016/0022-4731(82)90038-3

Sinha-Hikim, 1998, The use of a sensitive equilibrium dialysis method for the measurement of free testosterone levels in healthy cycling women and in human immunodeficiency virus-infected women., J Clin Endocrinol Metab, 83, 1312

Winters, 1998, The analog free testosterone assay: are the results in men clinically useful?, Clin Chem, 44, 2178, 10.1093/clinchem/44.10.2178

Kapoor, 1993, The free androgen index is not valid for adult males., J Steroid Biochem Mol Biol, 45, 325, 10.1016/0960-0760(93)90350-6

Bammann, 1980, Total and free testosterone during pregnancy., Am J Obstet Gynecol, 137, 293, 10.1016/0002-9378(80)90912-6