thumbnail

Italian Journal of Pediatrics

  1824-7288

 

 

Cơ quản chủ quản:  BioMed Central Ltd. , BMC

Lĩnh vực:
Pediatrics, Perinatology and Child Health

Các bài báo tiêu biểu

Inter-society consensus document on treatment and prevention of bronchiolitis in newborns and infants
- 2014
Eugenio Baraldi, Marcello Lanari, Paolo Manzoni, Giovanni A. Rossi, Silvia Vandini, Riccardo Alessandro, Costantino Romagnoli, Pierluigi Colonna, Andrea Biondi, Paolo Biban, Giampietro Chiamenti, Roberto Bernardini, Marina Picca, Marco Cappa, Giuseppe Magazzù, Carlo Catassi, Antonio Urbino, Luigi Memo, Gianpaolo Donzelli, Carlo Minetti, Francesco Paravati, Giuseppe Di Mauro, Filippo Festini, Susanna Esposito, Giovanni Corsello
The neurobiological basis of ADHD
Tập 36 Số 1 - Trang 79 - 2010
Paolo Curatolo, Elisa D’Agati, Romina Moavero
“Risk factors of birth asphyxia”
- 2014
Hafiz Muhammad Aslam, Saima Saleem, Rafia Afzal, Umair Iqbal, Sehrish Muhammad Saleem, Muhammad Waqas Abid Shaikh, Nazish Shahid
Hydranencephaly: cerebral spinal fluid instead of cerebral mantles
Tập 40 Số 1 - 2014
Piero Pavone, Andrea D. Praticò, Giovanna Vitaliti, Martino Ruggieri, Renata Rizzo, Enrico Parano, Lorenzo Pavone, G. Pero, Raffaele Falsaperla
Tuyên bố đồng thuận của Hiệp hội Dị ứng và Miễn dịch Nhi khoa Ý về việc quản lý thực tiễn trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh dị ứng hoặc miễn dịch trong đại dịch COVID-19 Dịch bởi AI
Tập 46 Số 1 - 2020
Fabio Cardinale, Giorgio Ciprandi, Salvatore Barberi, Roberto Bernardini, Carlo Caffarelli, Mauro Calvani, Giovanni Cavagni, Elena Galli, Domenico Minasi, Michele Miraglia Del Giudice, Viviana Moschese, Elio Novembre, Francesco Paravati, Diego Peroni, Maria Angela Tosca, Giovanni Traina, Salvatore Tripodi, Gian Luigi Marseglia, Doriana Amato, Caterina Anania, Elisa Anastasio, Rachele Antignani, Stefania Arasi, Baldassarre Martire, Ermanno Baldo, Andrea Barbalace, Simona Barni, Federica Betti, Annamaria Bianchi, Ezio Bolzacchini, Maira Bonini, Paolo Bottau, Sara Bozzetto, Maria Antonia Brighetti, Caimmi Davide, Silvia Caimmi, Luigi Calzone, Caterina Cancrini, Lucia Caminiti, Giulia Capata, Lucetta Capra, Carlo Capristo, E. Carboni, Francesco Carella, Riccardo Castagnoli, Elena Chiappini, Fernanda Chiera, Iolanda Chinellato, L Chini, Francesca Cipriani, Flavio Civitelli, Pasquale Comberiati, Daniele Contini, S Corrente, Claudio Cravidi, Giuseppe Crisafulli, Barbara Cuomo, Enza D’Auria, Sofia D’Elios, Fabio Decimo, Auro Della Giustina, Rosa Maria Delle Piane, Maria De Filippo, Valentina De Vittori, Lucia Diaferio, Maria Di Cicco, Dora Di Mauro, Marzia Duse, Silvia Federici, Giuseppe Felice, Maria Grazia Fenu, Giuliana Ferrante, Tiziana Foti, Fabrizio Franceschini, Daniele Giovanni Ghiglioni, Giuliana Giardino, Mattia Giovannini, Giovanni Cosimo Indirli, Cristiana Indolfi, Massimo Landi, Francesco La Torre, Lucia Maddalena Leone, Amelia Licari, Lucia Liotti, Vassilios Lougaris, Nunzia Maiello, Paride Mantecca, Sara Manti, Marco Mariani, Alberto M. Martelli, Carla Mastrorilli, Violetta Mastrorilli, Davide Montin, Francesca Mori, Roberta Olcese, Giorgio Ottaviano, Claudia Paglialunga, Giovanni Battista Pajno, Giuseppe Fabio Parisi, Stefano Pattini, Luca Pecoraro, U Pelosi, Claudio Pignata, Giampaolo Ricci, Silvia Ricci, Stefano Rizzi, Caterina Rizzo, Sara Rosati, Paolo Rosso, Maria Sangerardi, Angelica Santoro, Francesca Saretta, Lucrezia Sarti, Marco Ugo Andrea Sartorio, Majla Sgruletti, Annarosa Soresina, Ifigenia Sfika, Mayla Sgrulletti, Nuccia Tesse, Valentina Tranchino, Alessandro Travaglini, Velia Malizia, Elvira Verduci, Mario Vernich, Elisabetta Veronelli, Stefano Volpi, Martina Votto, Anna Maria Zicari
Tóm tắt

Đại dịch COVID-19 đã gây bất ngờ cho toàn bộ dân số. Thế giới đã phải đối mặt với một đại dịch chưa từng có tiền lệ. Chỉ có cúm Tây Ban Nha mới có những hậu quả thảm khốc tương tự. Do đó, các biện pháp quyết liệt (phong tỏa) đã được áp dụng trên toàn cầu. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã bị quá tải bởi lượng bệnh nhân đổ dồn đến, thường cần sự chăm sóc với cường độ cao. Tử vong đã có liên quan đến các bệnh lý nền nặng nề, bao gồm các bệnh mãn tính. Do đó, những bệnh nhân có tình trạng yếu ớt đã trở thành nạn nhân của nhiễm SARS-COV-2. Dị ứng và hen suyễn là những rối loạn mãn tính phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên, vì vậy chúng cần được chú ý cẩn thận và, nếu cần thiết, điều chỉnh kế hoạch điều trị thường xuyên của họ. May mắn thay, hiện tại, tuổi trẻ ít bị ảnh hưởng bởi COVID-19 hơn, cả về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bất kỳ lứa tuổi nào, bao gồm cả trẻ nhỏ, cũng có thể bị ảnh hưởng bởi đại dịch.

Dựa trên nền tảng này, Hiệp hội Dị ứng và Miễn dịch Nhi khoa Ý cảm thấy cần thiết phải cung cấp một Tuyên bố Đồng thuận. Tài liệu đồng thuận của nhóm chuyên gia này đưa ra lý do để hỗ trợ việc ra quyết định trong quản lý trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh dị ứng hoặc miễn dịch.

Ataxia in children: early recognition and clinical evaluation
- 2017
Piero Pavone, Andrea D. Praticò, Vito Pavone, Riccardo Lubrano, Raffaele Falsaperla, Renata Rizzo, Martino Ruggieri
Các dấu hiệu sinh học trong máu phân biệt nguyên nhân viêm phổi do virus và vi khuẩn: một bài tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
- 2020
Jithin Thomas, Aistė Pociūtė, Rimantas Kėvalas, Mantas Malinauskas, Lina Jankauskaitė
Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu

Mục tiêu của bài tổng quan tài liệu này là so sánh các nghiên cứu hiện tại về độ chính xác của các dấu hiệu sinh học trong máu khác nhau trong việc phân biệt viêm phổi do virus và viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ em với những gì đang được áp dụng trong các cơ sở y tế hiện tại. Hiện nay, vẫn còn thiếu những nghiên cứu đáng kể để đánh giá về lợi ích của các dấu hiệu sinh học để đưa ra chẩn đoán chính xác về viêm phổi. Việc xác định tiềm năng của các dấu hiệu sinh học trong việc phân biệt giữa viêm phổi do virus và viêm phổi do vi khuẩn cũng rất quan trọng vì biết được tác nhân gây bệnh chính xác sẽ ngăn ngừa việc sử dụng kháng sinh một cách không hợp lý. Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, phổ rộng và sự gia tăng kháng kháng sinh trong các sinh vật gây bệnh vẫn là một trong những thách thức lớn nhất trong các cơ sở y tế lâm sàng. Việc sử dụng các dấu hiệu sinh học trong thực hành lâm sàng sẽ không chỉ giúp chẩn đoán chính xác mà còn giúp giảm lượng kháng sinh được sử dụng không cần thiết.

Phương pháp và tài liệu

Tìm kiếm tài liệu được thực hiện trên Medline và Google Scholar bằng cách sử dụng sự kết hợp của các thuật ngữ. Các bài báo bằng tiếng Anh và trong khoảng thời gian mười năm từ ngày tìm kiếm sẽ được sàng lọc thủ công theo tiêu chí bao gồm và loại trừ. Kết quả: Tìm kiếm ban đầu trả về n = 13.408. Sau khi kích hoạt bộ lọc, n = 140 bài báo được xác định, trong đó n = 12 bài được đưa vào nghiên cứu tổng quan tài liệu.

Kết luận

Sự gia tăng hoặc giảm nồng độ của một dấu hiệu sinh học đơn lẻ không đủ độ chính xác để dự đoán viêm phổi cộng đồng do virus/vi khuẩn. Điều này là do có sự chồng chéo ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào các giá trị ngưỡng dấu hiệu, phương pháp phát hiện, phân tích, độ đặc hiệu và độ nhạy mong muốn. Hơn nữa, sự xuất hiện của nhiễm trùng hỗn hợp khiến gần như tất cả các dấu hiệu sinh học không tối ưu để sử dụng phổ biến. Các dấu hiệu sinh học mới như MxA1 và HMGB1 đã cho kết quả đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, việc tái tạo các điều kiện kiểm tra tương tự trong môi trường lâm sàng có thể không thực tế. Một cách tiếp cận khác là sử dụng nhiều hơn một dấu hiệu sinh học và kết hợp với các triệu chứng lâm sàng. Mặc dù điều này có thể không hiệu quả về mặt chi phí ở nhiều cơ sở lâm sàng, nhưng trong nhiều nghiên cứu, sự kết hợp các dấu hiệu sinh học đã cải thiện đáng kể khả năng dự đoán.

Chất lỏng trong cơ thể và chuyển hóa muối - Phần II Dịch bởi AI
- 2010
Mattia Peruzzo, Gregorio P. Milani, Luca Garzoni, Laura Longoni, Giacomo D. Simonetti, Alberto Bettinelli, Emilio Fossali, Mario G. Bianchetti
Tóm tắt

Tần suất tiêu chảy và nôn mửa ở trẻ em là rất cao. Do đó, trọng tâm của bài tổng quan hiện tại là nhận biết các khoang chất lỏng trong cơ thể khác nhau, đánh giá lâm sàng mức độ mất nước, hiểu cách duy trì sự cân bằng giữa dịch ngoại bào và dịch nội bào, tính toán độ thẩm thấu hiệu quả của máu và thảo luận về cả việc duy trì và thay thế dịch truyền tĩnh mạch.

Prevalence of hypospadias in Italy according to severity, gestational age and birthweight: an epidemiological study
- 2009
Paolo Ghirri, Rosa Teresa Scaramuzzo, Silvano Bertelloni, Daniela Pardi, Amerigo Celandroni, Guido Cocchi, Roberto Danieli, L. De Santis, Maria C Di Stefano, O. Gerola, Mario Giuffrè, Giuseppe S Gragnani, Cinzia Magnani, C Meossi, Ilaria Merusi, Giuseppe Sabatino, Stefano Tumini, Giovanni Corsello, Antonio Boldrini