Phương pháp tự động loại bỏ não nhanh chóng và mạnh mẽ Dịch bởi AI Tập 17 Số 3 - Trang 143-155 - 2002
Stephen M. Smith
Tóm tắtMột phương pháp tự động để phân đoạn hình ảnh cộng hưởng từ đầu thành não và không phải não đã được phát triển. Phương pháp này rất mạnh mẽ và chính xác, đã được thử nghiệm trên hàng ngàn bộ dữ liệu từ nhiều loại máy quét khác nhau và được thu thập bằng nhiều chuỗi MR khác nhau. Phương pháp này, Công cụ loại bỏ não (BET), sử dụng một mô hình có thể biến đổi,...... hiện toàn bộ
Các bản đồ tham số thống kê trong hình ảnh chức năng: Một phương pháp tuyến tính tổng quát Dịch bởi AI Tập 2 Số 4 - Trang 189-210 - 1994
Karl Friston, Andrew P. Holmes, Keith J. Worsley, J.‐P. Poline, Chris Frith, R. S. J. Frackowiak
Tóm tắtCác bản đồ tham số thống kê là các quá trình thống kê mở rộng về mặt không gian được sử dụng để kiểm tra giả thuyết về các hiệu ứng đặc thù theo vùng trong dữ liệu chụp não. Các loại bản đồ tham số thống kê đã được thiết lập lâu dài nhất (ví dụ, Friston et al. [1991]: J Cereb Blood Flow Metab 11:690–699; Worsley et al. [1992]: J Cereb Blood Flow Metab 12:900...... hiện toàn bộ
Các bài kiểm tra hoán vị phi tham số cho hình ảnh thần kinh chức năng: Một hướng dẫn với các ví dụ Dịch bởi AI Tập 15 Số 1 - Trang 1-25 - 2002
Thomas E. Nichols, Andrew P. Holmes
Yêu cầu chỉ một giả thiết tối thiểu về tính hợp lệ, các bài kiểm tra hoán vị phi tham số cung cấp một phương pháp linh hoạt và trực quan cho phân tích thống kê dữ liệu từ các thí nghiệm hình ảnh thần kinh chức năng, mặc dù phải chịu một chi phí tính toán nhất định. Được giới thiệu vào tài liệu hình ảnh thần kinh chức năng bởi Holmes et al. (1996: J Cereb Blood Flow Metab 16:7–22), phương pháp hoán...... hiện toàn bộ
Đăng ký và chuẩn hóa không gian của hình ảnh Dịch bởi AI Tập 3 Số 3 - Trang 165-189 - 1995
Karl Friston, John Ashburner, Chris Frith, Jean‐Baptiste Poline, J. D. Heather, R. S. J. Frackowiak
Tóm tắtBài báo này đề cập đến các biến đổi không gian và cường độ nhằm chuyển đổi một hình ảnh sang một hình ảnh khác. Chúng tôi trình bày một kỹ thuật tổng quát giúp chuẩn hóa không gian phi tuyến tính (stereotactic) và điều chỉnh lại hình ảnh. Kỹ thuật này tối thiểu hóa tổng bình phương giữa hai hình ảnh sau các biến dạng không gian phi tuyến tính và biến đổi giá...... hiện toàn bộ
Mô hình trí nhớ làm việc n‐back: Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu hình ảnh chức năng chuẩn mực Dịch bởi AI Tập 25 Số 1 - Trang 46-59 - 2005
Adrian M. Owen, Kathryn M. McMillan, Angela R. Laird, Edward T. Bullmore
Tóm tắtMột trong những mô hình thực nghiệm phổ biến nhất cho các nghiên cứu hình ảnh chức năng về trí nhớ làm việc là bài kiểm tra n‐back, trong đó các đối tượng được yêu cầu theo dõi danh tính hoặc vị trí của một chuỗi các kích thích bằng lời hoặc không bằng lời và chỉ ra khi kích thích hiện tại được trình bày giống với kích thích đã trình bày trước n lần. Chúng t...... hiện toàn bộ
Đánh giá ý nghĩa của các kích hoạt cục bộ bằng cách sử dụng độ mở rộng không gian của chúng Dịch bởi AI Tập 1 Số 3 - Trang 210-220 - 1994
Karl Friston, Keith J. Worsley, R. S. J. Frackowiak, J.C. Mazziotta, Alan C. Evans
Tóm tắtCác phương pháp hiện tại để phát hiện các vùng mô não được kích hoạt một cách đáng kể sử dụng bản đồ tham số thống kê, những bản đồ này được định ngưỡng để thể hiện xác suất của một hoặc nhiều vùng được kích hoạt của một voxel, hoặc lớn hơn, là đủ nhỏ (ví dụ: 0.05). Chúng tôi trình bày một phân tích gần đúng đưa ra xác suất mà một ...... hiện toàn bộ
Nhận thức xã hội và não bộ: Một phân tích tổng hợp Dịch bởi AI Tập 30 Số 3 - Trang 829-858 - 2009
Frank Van Overwalle
Tóm tắtBài phân tích tổng hợp này khám phá vị trí và chức năng của các vùng não liên quan đến nhận thức xã hội, hay khả năng hiểu những ý định hành vi, niềm tin xã hội và đặc điểm tính cách của con người. Dựa trên hơn 200 nghiên cứu fMRI, bài viết kiểm tra các đề xuất lý thuyết thay thế nhằm giải thích cách mà một số vùng não xử lý thông tin liên quan đến nhận thức...... hiện toàn bộ
Sự thiên lệch giữa các tọa độ MNI và Talairach được phân tích bằng cách sử dụng mẫu não ICBM-152 Dịch bởi AI Tập 28 Số 11 - Trang 1194-1205 - 2007
Jack L. Lancaster, Diana Tordesillas‐Gutiérrez, Michael J. Martinez, Felipe S. Salinas, Alan C. Evans, Karl Zilles, John C. Mazziotta, Peter T. Fox
Tóm tắtCác tọa độ MNI được xác định bằng cách sử dụng SPM2 và FSL/FLIRT với mẫu ICBM-152 đã được so sánh với các tọa độ Talairach xác định bằng phương pháp đăng ký dựa trên mốc (TAL). Phân tích cho thấy có một thiên lệch rõ ràng trong các khung tham chiếu (gốc, hướng) và tỷ lệ (kích thước não). Do đó, các não được điều chỉnh theo ICBM-152...... hiện toàn bộ