Sự thay đổi trong miền tần số thấp trong phân tích phổ công suất của sự biến động nhịp tim thai nhi Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 14 Số 2 - Trang 92-97 - 1999
Tsukasa Ohta, Kunihiro Okamura, Yoshitaka Kimura, Toshiaki Suzuki, Takanori Watanabe, Tomoharu Yasui, Nobuo Yaegashi, Akira Yajima
Mục tiêu: Phân tích phổ được thực hiện trên sự biến động nhịp tim thai
nhi nhằm điều tra sự thay đổi theo tuổi thai và kiểm tra tính hữu ích như một
phương pháp ước lượng khí máu thai nhi. Thiết kế nghiên cứu: Năm trăm hai
mươi chín phụ nữ mang thai có một thai nhi bình thường và 26 phụ nữ bị hạn chế
tăng trưởng trong tử cung (IUGR) đã được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 20
đến... hiện toàn bộ
Hiệu quả và An toàn của Sclerotherapy bằng OK-432 cho Khối u Cystic Khổng lồ ở Trẻ Sơ sinh Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 15 Số 2 - Trang 93-96 - 2000
Michelle Samuel, Laurence J. McCarthy, Su-Anna Boddy
Bối cảnh: OK-432, một hỗn hợp ủ lyophilized của nhóm A Streptococcus
pyogenes có nguồn gốc từ con người, đã được sử dụng như một chất làm xơ để
giảm thể tích khối u cystic hygroma cổ tử cung khổng lồ ở trẻ sơ sinh. Kết
quả: Không có tác dụng phụ hệ thống nào được ghi nhận. Các xét nghiệm máu và
xét nghiệm khuếch tán miễn dịch kép không cho thấy nhiễm khuẩn hệ thống hay phản
ứn... hiện toàn bộ
Sinh bệnh học của hội chứng truyền máu cặp đôi: Giả thuyết hệ thống renin-angiotensin Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 16 Số 4 - Trang 241-244 - 2001
D. Mahieu‐Caputo, Françoise Müller, Dominique Joly, Marie-Claire Gübler, J. Lebidois, L Fermont, Yves Dumez, Marc Dommergues
Mặc dù đã có sự quản lý tích cực trong giai đoạn thai kỳ, hội chứng truyền máu
cặp đôi (TTTS) vẫn là một căn bệnh nghiêm trọng với nguy cơ cao về tỷ lệ tử vong
và bệnh lý ở trẻ sơ sinh. TTTS ban đầu do sự chênh lệch dòng máu từ cặp đôi cho
sang cặp đôi nhận. Tuy nhiên, cơ chế sinh bệnh vẫn chưa rõ ràng, mặc dù những
rối loạn tim mạch và sự điều hòa thể tích máu thai nhi và bài tiết nước tiểu
dường... hiện toàn bộ
Xác định lâu dài Protein nhau thai huyết thanh 13 trong quá trình phát triển của tiền sản giật Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 24 Số 3 - Trang 230-236 - 2008
Berthold Huppertz, Marei Sammar, Ilana Chefetz, P Neumaier-Wagner, C Bartz, Hamutal Meiri
Mục tiêu: Xác định nồng độ protein nhau thai 13 (PP13) trong huyết thanh
mẹ trong thai kỳ bình thường và tiền sản giật. Phương pháp: Một nghiên
cứu tiên lượng, theo dõi dài hạn với 41 phụ nữ mang thai bình thường, 18 trường
hợp sinh non hoặc thiếu hụt cổ tử cung và 4 trường hợp phát triển tiền sản giật
muộn. Tổng cộng 666 mẫu máu mẹ được thu thập mỗi 2–4 tuần, bắt đầu từ tuần thứ
5–8... hiện toàn bộ
Sử Dụng Aspirin Liều Thấp Ngay Từ Sớm Để Ngăn Ngừa Tiền Sản Giật Sớm và Đúng Thời Hạn: Một Tổng Quan Hệ Thống và Phân Tích Tổng Hợp Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 31 Số 3 - Trang 141-146 - 2012
Stéphanie Roberge, Pia Villa, K. H. Nicolaides, Yves Giguère, Merja Vainio, Abdelouahab Bakthi, Alaa Ebrashy, Emmanuel Bujold
Mục tiêu: So sánh tác động của việc sử dụng aspirin sớm đối với
nguy cơ tiền sản giật sớm và tiền sản giật đúng thời hạn. Phương
pháp: Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu
nhiên có kiểm soát đã được thực hiện. Những phụ nữ được phân bổ ngẫu nhiên sử
dụng aspirin liều thấp hoặc giả dược/không điều trị tại thời điểm hoặc trước 16
tuần thai kỳ đ... hiện toàn bộ
Mô Hình Nguy Cơ Cạnh Tranh Trong Sàng Lọc Sớm Preeclampsia Bằng Các Dấu Hiệu Sinh Lý Và Sinh Hóa Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 33 Số 1 - Trang 8-15 - 2013
Ranjit Akolekar, Argyro Syngelaki, Liona C. Poon, D. Wright, K. H. Nicolaides
Mục tiêu: Phát triển các mô hình dự đoán tiền sản giật (PE) dựa trên các đặc
điểm của người mẹ, các đánh giá sinh lý và sinh hóa trong giai đoạn 11–13 tuần
thai, trong đó thời điểm sinh cho PE được xem như một biến liên tục. Phương
pháp: Đây là một nghiên cứu sàng lọc trên các thai đơn ở tuần 11-13, bao gồm
1,426 (2.4%) thai phụ sau đó phát triển PE và 57,458 thai phụ không bị ảnh hưởng
bởi PE. Ch... hiện toàn bộ
Cập nhật về Chẩn đoán và Phân loại Hạn chế Tăng trưởng Thai và Đề xuất Quy trình Quản lý Dựa trên Giai đoạn Dịch bởi AI Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 36 Số 2 - Trang 86-98 - 2014
F. Figueras, E. Gratacós
Các thai nhi nhỏ được định nghĩa là những thai nhi có trọng lượng ước tính qua
siêu âm dưới một ngưỡng nhất định, thường là bách phân vị thứ 10. Bước đầu tiên
liên quan đến lâm sàng là phân biệt giữa 'hạn chế tăng trưởng thai thực sự'
(FGR), liên quan đến các dấu hiệu bất thường về chức năng fetoplacental và kết
quả sau sinh kém, với thai nhi nhỏ theo tuổi thai cấu trúc, có kết quả sau sinh
gần nh... hiện toàn bộ
Doppler Sonography of the Fetal Middle Cerebral Artery in the Management of Massive Fetomaternal HemorrhageFetal Diagnosis and Therapy - Tập 21 Số 4 - Trang 334-338 - 2006
Mhr Eichbaum, Anne-Sybil Gast, Chul‐Ho Sohn
Massive fetomaternal hemorrhage (FMH) is a rare complication in pregnancy that
may cause hydrops or can even be life-threatening for the fetus. We report on
the case of a 19-year-old gravida I, para 0, who presented to our clinic at 32
weeks of gestation due to decreased fetal movements. The initial fetal heart
rate tracing at admission showed a sinusoidal pattern without decelerations. The
ultras... hiện toàn bộ