Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Diabetic Kidney Disease
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 12 Số 12 - Trang 2032-2045 - 2017
Radica Z. Alicic, Michele T. Rooney, Katherine R. Tuttle

Diabetic kidney disease develops in approximately 40% of patients who are diabetic and is the leading cause of CKD worldwide. Although ESRD may be the most recognizable consequence of diabetic kidney disease, the majority of patients actually die from cardiovascular diseases and infections before needing kidney replacement therapy. The natural history of diabetic kidney disease includes glomerular hyperfiltration, progressive albuminuria, declining GFR, and ultimately, ESRD. Metabolic changes associated with diabetes lead to glomerular hypertrophy, glomerulosclerosis, and tubulointerstitial inflammation and fibrosis. Despite current therapies, there is large residual risk of diabetic kidney disease onset and progression. Therefore, widespread innovation is urgently needed to improve health outcomes for patients with diabetic kidney disease. Achieving this goal will require characterization of new biomarkers, designing clinical trials that evaluate clinically pertinent end points, and development of therapeutic agents targeting kidney-specific disease mechanisms (e.g., glomerular hyperfiltration, inflammation, and fibrosis). Additionally, greater attention to dissemination and implementation of best practices is needed in both clinical and community settings.Introduction

Diagnosis and Management of Type 2 Diabetic Kidney Disease
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 12 Số 8 - Trang 1366-1373 - 2017
Simit Doshi, Allon N. Friedman

Type 2 diabetic kidney disease (DKD) is the most common cause of CKD and ESRD worldwide, and carries with it enormous human and societal costs. The goal of this review is to provide an update on the diagnosis and management of DKD based on a comprehensive review of the medical literature. Topics addressed include the evolving presentation of DKD, clinical differentiation of DKD from non-DKD, a state-of-the-art evaluation of current treatment strategies, and promising emerging treatments. It is expected that the review will help clinicians to diagnose and manage patients with DKD.

Đào Tạo Kỹ Năng Giao Tiếp Để Quyết Định Về Lọc Máu Và Chăm Sóc Cuối Đời Trong Khoa Thận Dịch bởi AI
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 8 Số 4 - Trang 675-680 - 2013
Jane O. Schell, Jamie A. Green, James A. Tulsky, Robert M. Arnold
Tóm tắt

Các nghiên cứu sinh chuyên ngành thận thường phải đối mặt với những cuộc trò chuyện khó khăn về việc bắt đầu hoặc ngừng lọc máu nhưng thường không được chuẩn bị cho những cuộc thảo luận này. Mặc dù có bằng chứng cho thấy kỹ năng giao tiếp có thể được dạy, nhưng ít chương trình nghiên cứu sinh nào bao gồm đào tạo như vậy. Một hội thảo kỹ năng giao tiếp dành cho các nghiên cứu sinh thận (NephroTalk) tập trung vào việc thông báo tin xấu và giúp bệnh nhân xác định các mục tiêu chăm sóc, bao gồm sở thích ở giai đoạn cuối. Hội thảo kéo dài 4 giờ, được tổ chức vào tháng 10 và tháng 11 năm 2011, bao gồm cả lý thuyết và các buổi thực hành với bệnh nhân tiêu chuẩn. Người tham gia là các nghiên cứu sinh thận tại Đại học Duke và Đại học Pittsburgh (n=22). Các khảo sát trước và sau hội thảo đã đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy và đo lường sự thay đổi trong cảm nhận về mức độ chuẩn bị dựa trên đào tạo từ hội thảo. Tổng cộng, 14% nghiên cứu sinh là người da trắng và 50% là nam giới. Chưa đến một phần ba (6 trong số 22) báo cáo đã được đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ trước đó. Tỷ lệ phản hồi khảo sát dao động từ 86% đến 100%. Chỉ có 36% (8 trong số 22) và 38% (8 trong số 21) người trả lời đã nhận được đào tạo có cấu trúc về các cuộc thảo luận liên quan đến việc bắt đầu hoặc ngừng lọc máu. Tất cả người trả lời (19 trong số 19) cảm thấy rằng kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng để trở thành một “bác sĩ thận tuyệt vời.” Mức độ chuẩn bị trung bình được đo bằng thang điểm Likert năm điểm đã tăng lên đáng kể cho tất cả các kỹ năng (khoảng, 0.5–1.14; P<0.01), bao gồm thông báo tin xấu, thể hiện sự đồng cảm và thảo luận về việc bắt đầu và ngừng lọc máu. Tất cả người trả lời (21 trong số 21) báo cáo rằng họ sẽ giới thiệu đào tạo này cho các nghiên cứu sinh khác. NephroTalk thành công trong việc nâng cao khả năng chuẩn bị của các nghiên cứu sinh thận để có những cuộc trò chuyện khó khăn về việc ra quyết định trong điều trị lọc máu và chăm sóc ở giai đoạn cuối.

#kỹ năng giao tiếp #phát triển nghề nghiệp #nghiên cứu thông qua hội thảo #chăm sóc cuối đời #lọc máu
Các yếu tố xác định tình trạng loãng xương ở bệnh nhân nam mắc bệnh sỏi thận có chứng tăng canxi niệu nguyên phát Dịch bởi AI
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 6 Số 5 - Trang 1149-1154 - 2011
Emmanuel Letavernier, Olivier Traxer, Michel Daudon, M. Tligui, Jérôme Hubert-Brierre, Dominique Guerrot, A Sebag, Laurent Baud, Jean‐Philippe Haymann
Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu

Chứng giảm khoáng xương thường gặp ở những người mắc bệnh sỏi thận có tăng canxi niệu. Mặc dù mối liên hệ bệnh lý này đã được công nhận trong nhiều thập kỷ, nhưng các cơ chế và yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng loãng xương ở nhóm đối tượng này vẫn còn chưa được hiểu rõ hoàn toàn.

Phương pháp nghiên cứu, địa điểm, đối tượng và đo lường

Nghiên cứu này đã phân tích hồi cứu các yếu tố xác định mật độ khoáng xương thấp (BMD) trên 65 bệnh nhân nam tăng canxi niệu nguyên phát mắc bệnh sỏi thận. Đánh giá lâm sàng và sinh học bao gồm các phép đo BMD, các chỉ số tái cấu trúc xương, phân tích chuyển hóa canxi bằng thử nghiệm nạp canxi qua đường miệng và điều tra chế độ ăn uống.

Kết quả

Các bệnh nhân bị loãng xương (n = 23, chiếm 35% dân số nghiên cứu) có mức canxi niệu lúc đói cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân có mật độ xương bình thường (n = 42) (tỷ lệ canxi/creatinine là 0.32 so với 0.24 mmol/mmol; P = 0.006). Phân tích toàn bộ dân số cho thấy có sự liên hệ tiêu cực giữa tăng canxi niệu lúc đói và BMD (P = 0.003), độc lập với các biến số gây nhiễu bao gồm chỉ số khối cơ thể và tiêu thụ thuốc lá. Tỷ lệ canxi/creatinine lúc đói trên 0.25 mmol/mmol liên quan đến việc tăng gấp 3.8 lần nguy cơ BMD thấp.

Tính miễn dịch của vắc xin HPV tái tổ hợp ở trẻ em mắc bệnh thận mãn tính Dịch bởi AI
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 11 Số 5 - Trang 776-784 - 2016
Delphine Nelson, Alicia M. Neu, Alison G. Abraham, Sandra Amaral, Donald L. Batisky, Jeffrey J. Fadrowski
Bối cảnh và mục tiêu

Có một gánh nặng không cân đối về bệnh tật liên quan đến virus gây u nhú ở người (HPV) tại bộ phận sinh dục ở bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính (CKD) và người được ghép thận; do đó, tác động tiềm năng của vắc xin HPV tứ giá (Gardasil; Merck GmbH, Darmstadt, Đức) là rất sâu sắc. Các bất thường về miễn dịch liên quan đến CKD và sự подавление miễn dịch có thể cản trở phản ứng tối ưu với vắc xin. Mục tiêu của chúng tôi là xác định phản ứng kháng thể với vắc xin HPV ở các bé gái thanh thiếu niên mắc CKD.

Thiết kế, bối cảnh, người tham gia và phương pháp đo lường

Nghiên cứu nhóm này được thực hiện từ năm 2008 đến 2012 bao gồm 57 bé gái từ 9 đến 21 tuổi mắc CKD (n=25), đang chạy thận nhân tạo (n=9), hoặc trong tình trạng sau ghép thận (n=23) nhận được chuỗi tiêm ba liều vắc xin HPV tiêu chuẩn được tuyển chọn từ hai phòng khám thận nhi. Mức độ kháng thể đối với các genotyp HPV 6, 11, 16 và 18 được đo trước liều vắc xin thứ nhất (cơ bản), <12 tháng sau liều vắc xin thứ ba (lấy máu lần 2), và ≥12 tháng sau liều vắc xin thứ ba (lấy máu lần 3). Tình trạng dương tính huyết thanh được xác định khi mức độ kháng thể cao hơn ngưỡng đã được thiết lập cho mỗi genotyp HPV. Không phải tất cả người tham gia đều hoàn thành ba lần lấy máu.

Kết quả

Phản ứng kháng thể đối với cả bốn genotyp HPV là 100% ở các nhóm CKD và chạy thận nhân tạo với mẫu được lấy tại <12 và ≥12 tháng sau liều thứ 3 của vắc xin HPV. Trong số các bệnh nhân được ghép thận, tỷ lệ bệnh nhân đạt được tình trạng dương tính huyết thanh thấp hơn đáng kể tại lần lấy máu 2 đối với các genotyp HPV 6 (63.6%; P=0.003), 11 (63.6%; P=0.003), và 18 (72.7%; P=0.02) và lần lấy máu 3 đối với các genotyp HPV 6 (62.5%; P=0.02), 11 (50%; P=0.001), 16 (75%; P=0.04), và 18 (50%; P=0.001).

Kết luận

Phản ứng kháng thể đối với vắc xin HPV tái tổ hợp tứ giá là mạnh mẽ và bền vững ở các bé gái và phụ nữ trẻ mắc CKD và đang chạy thận nhân tạo. Phản ứng ít mạnh mẽ hơn với vắc xin được quan sát thấy ở những người có ghép thận. Cần thực hiện thêm nghiên cứu để xác định xem việc tiêm vắc xin trước khi ghép thận hoặc một phác đồ tiêm vắc xin thay thế có mang lại lợi ích cho người nhận ghép hay không.

Viêm cầu thận tăng sinh thứ phát do rối loạn chức năng của con đường thay thế của bổ thể Dịch bởi AI
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 6 Số 5 - Trang 1009-1017 - 2011
Sanjeev Sethi, Fernando C. Fervenza, Yuzhou Zhang, Samih H. Nasr, Nelson Leung, Julie A. Vrana, Carl H. Cramer, Carla Nester, Richard J. Smith
Tóm tắt Đề cương và mục tiêu

Bệnh lắng đọng dày đặc (DDD) là kiểu mẫu điển hình của viêm cầu thận tăng sinh màng (MPGN), trong đó sự rối loạn pha lỏng của con đường thay thế (AP) của bổ thể dẫn đến sự tích tụ chất thải bổ thể trong cầu thận, thường sản sinh ra một mô hình tổn thương MPGN trong sự vắng mặt của các phức hợp miễn dịch. Một thực thể mới được mô tả gọi là viêm cầu thận với sự lắng đọng C3 (GN-C3) có nhiều điểm tương đồng với DDD. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá chức năng AP trong các trường hợp GN-C3.

Thiết kế, bối cảnh, người tham gia và số liệu đo lường

Năm trường hợp gần đây của MPGN với sự lắng đọng C3 rộng rãi đã được nghiên cứu. Sinh thiết thận trong một trường hợp cho thấy các phát hiện cổ điển của DDD. Ba trường hợp cho thấy GN-C3 trong sự vắng mặt của sự lắng đọng Ig đáng kể; tuy nhiên, đặc điểm điển hình của DDD—các lắng đọng dày đặc dọc theo màng bụng cầu thận và trung gian—đã vắng mặt. Trường hợp còn lại thể hiện các đặc điểm của cả DDD và GN-C3.

Kết quả

Bằng chứng về sự kích hoạt AP đã được chứng minh trong tất cả các trường hợp và bao gồm mức độ tăng của phức hợp tấn công màng hòa tan (tất cả các trường hợp), các xét nghiệm chức năng AP dương tính (bốn trường hợp), và một xét nghiệm tiêu diệt dương tính (một trường hợp). Các tự kháng thể đã được tìm thấy đối với C3 convertase (hai trường hợp) và đối với yếu tố H (một trường hợp). Sàng lọc đột biến yếu tố H đã xác định được alen H402 (tất cả các trường hợp) và một đột biến sai mã hóa c.C2867T p.T956M (một trường hợp). Vi phẫu cắt laser và khối phổ cầu thận của GN-C3 (hai trường hợp) cho thấy một hồ sơ proteomic rất giống với DDD.

Kết luận

Các nghiên cứu này chỉ ra rằng sự rối loạn AP liên quan đến một loạt các bệnh thận hiếm gặp bao gồm GN-C3 và DDD.

Bệnh cầu thận C3 Dịch bởi AI
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 9 Số 1 - Trang 46-53 - 2014
Nicholas R. Medjeral-Thomas, Michelle M. O’Shaughnessy, John O’Regan, Carol Traynor, Michael Flanagan, Limy Wong, Chia Wei Teoh, Atif Awan, Mary Waldron, Tom Cairns, Patrick O’Kelly, Anthony Dorman, Matthew C. Pickering, Peter J. Conlon, H. Terence Cook
Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu

Thuật ngữ Bệnh cầu thận C3 mô tả các rối loạn thận đặc trưng bởi sự hiện diện của các lắng đọng cầu thận bao gồm C3 mà không có những lượng Ig đáng kể. Dựa vào hình ảnh vi hiển vi điện tử, các phân nhóm của bệnh cầu thận C3 bao gồm bệnh lắng đọng dày (DDD) và viêm cầu thận C3 (C3GN). Đầy đủ phổ biến đổi mô học thấy ở bệnh cầu thận C3 vẫn chưa được xác định, và các yếu tố dự đoán bệnh lý về kết quả thận trong quần thể bệnh nhân này vẫn chủ yếu không được biết đến. Nghiên cứu này do đó đã định hình một nhóm lớn bệnh nhân mắc bệnh cầu thận C3 và xác định các yếu tố dự đoán lâm sàng và bệnh lý về kết quả thận.

Comparison of Cystatin C and Creatinine-based Glomerular Filtration Rate Formulas with 51Cr-EDTA Clearance in Patients with Cirrhosis
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 6 Số 1 - Trang 84-92 - 2011
Elias Xirouchakis, Laura Marelli, Εvangelos Cholongitas, Pinelopi Manousou, Vincenza Calvaruso, M. Pleguezuelo, Gian Piero Guerrini, S. Maimone, Andrew Kerry, Mark Hajjawi, Devaki Nair, Michael Thomas, David Patch, Andrew K. Burroughs
Summary Background and objectives

Renal function is an important predictor of survival in cirrhosis and liver transplantation. GFR estimates using serum cystatin C (CysC) are proposed as better predictors of renal function than ones on the basis of serum creatinine (Cr). Our aims were: (1) evaluate correlations between serum CysC and different methods of creatinine measurements; (2) compare CysC and Cr GFR formulas with 51Cr-EDTA; and (3) evaluate liver-related parameters potentially influencing GFR.

Design, setting, participants, & measurements

254 blood samples in 65 patients with cirrhosis correlating CysC with four Cr methods were used; another 74 patients comparing 51Cr-EDTA GFR to Modification of Diet in Renal Disease and Larsson and Hoek formulas for CysC were also included. Agreement was assessed using Bland-Altman plots and concordance correlation coefficients. Multivariate linear regression analysis was used for GFR predictors.

Results

Serum CysC correlated modestly with O'Leary modified Jaffe, compensated kinetic Jaffe, enzymatic creatinine, and standard kinetic Jaffe 0.72/0.71/0.72/0.72 (all P < 0.001). Bland-Altman agreement with 51Cr-EDTA GFR was poor; the best agreement was Modification of Diet in Renal Disease (concordance 0.61; 95% CI, 0.47 to 0.71); the worst agreement was the Hoek formula (concordance 0.46; 95% CI, 0.27 to 0.61). A new GFR formula including the Child-Pugh score improved the accuracy of Cr GFR formulas compared with 51Cr-EDTA GFR.

Conclusions

Estimated GFR in cirrhosis is not better with CysC formulas compared with creatinine ones: specific formulas may be necessary.

Fibroblast Growth Factor 23 and Fetuin A are Independent Predictors for the Coronary Artery Disease Extent in Mild Chronic Kidney Disease
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 5 Số 10 - Trang 1780-1786 - 2010
Mehmet Kanbay, Mardare Nicoleta, Yusuf Selçoki, Mustafa İkizek, Murat Aydın, Beyhan Eryonucu, Murat Duranay, Ali Akçay, Ferah Armutçu, Adrian Covic
The Spectrum of Biopsy-Proven Glomerular Diseases among Children in China
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 13 Số 7 - Trang 1047-1054 - 2018
Sheng Nie, Wenjuan He, Ting Huang, Diankun Liu, Guobao Wang, Jian Geng, Nan Chen, Gang Xu, Ping Zhang, Yang Luo, Jing Nie, Xin Xu, Fan Fan Hou
Tổng số: 101   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10