BMC Oral Health

SCIE-ISI SCOPUS (2001-2023)

  1472-6831

 

 

Cơ quản chủ quản:  BioMed Central Ltd. , BMC

Lĩnh vực:
Dentistry (miscellaneous)

Các bài báo tiêu biểu

Accuracy of four intraoral scanners in oral implantology: a comparative in vitro study
Tập 17 Số 1 - 2017
Mario Imburgia, Silvia Logozzo, Uli Hauschild, Giovanni Veronesi, Carlo Mangano, Francesco Mangano
Detection and diagnosis of the early caries lesion
Tập 15 Số S1 - 2015
Juliana Gómez
Psychometric properties of the Brazilian version of the Early Childhood Oral Health Impact Scale (B-ECOHIS)
Tập 11 Số 1 - 2011
Ana Carolina Scarpelli, Branca Heloísa de Oliveira, Flávia Cariús Tesch Ferreira Alves, Anna Thereza Thomé Leão, Isabela Almeida Pordeus, Saul Martins Paiva
Độ tin cậy và tính hợp lệ của bảng hỏi về nhận thức của trẻ em ứng dụng ở trẻ em tại Brazil Dịch bởi AI
Tập 9 Số 1 - 2009
Taís de Souza Barbosa, Maria Claudia M Tureli, Maria Beatriz Duarte Gavião
Tóm tắt Đặt vấn đề

Bảng hỏi về nhận thức của trẻ em (CPQ8–10 và CPQ11–14) là chỉ số liên quan đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe miệng của trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ tin cậy và tính hợp lệ của CPQ8–10 và CPQ11–14 tự áp dụng ở trẻ em Brazil, sau khi đã được dịch và điều chỉnh văn hóa sang tiếng Bồ Đào Nha Brazil.

Phương pháp

Các học sinh đã được tuyển chọn từ các quần thể chung để thực hiện thử nghiệm trước (n = 80), đánh giá độ tin cậy (n = 210) và tính hợp lệ kiểm tra lại (n = 50). Họ cũng được kiểm tra về sâu răng, viêm nướu, fluorosis và sai lệch khớp cắn.

Kết quả

Các trẻ em có kinh nghiệm sâu răng lớn hơn trong bộ răng sữa có ảnh hưởng cao hơn đến các miền CPQ. Các bé gái có điểm số cao hơn cho các miền CPQ8–10 so với các bé trai. Điểm CPQ11–14 trung bình cao nhất là ở trẻ em 11 tuổi và thấp nhất ở trẻ em 14 tuổi. Tính hợp lệ cấu trúc được hỗ trợ bởi các mối liên hệ đáng kể giữa điểm số CPQ8–10 và CPQ11–14 với đánh giá tổng thể về sức khỏe miệng (r = 0.38, r = 0.43) và phúc lợi tổng thể (r = 0.39, r = 0.60), tương ứng. Alpha Cronbach là 0.95 cho cả hai bảng hỏi. Độ tin cậy kiểm tra lại của điểm CPQ8–10 và CPQ11–14 đều rất tốt (ICC = 0.96, ICC = 0.92).

Kết luận

Phiên bản tiếng Bồ Đào Nha Brazil của CPQ8–10 và CPQ11–14 có giá trị và độ tin cậy cho việc sử dụng trong dân số trẻ em Brazil, mặc dù tính hợp lệ phân biệt không đồng đều do các ảnh hưởng được trung gian bởi các yếu tố khác như các biến cá nhân, xã hội và môi trường.

Các yếu tố liên quan đến mong muốn điều trị chỉnh hình ở thanh thiếu niên Brazil và phụ huynh của họ Dịch bởi AI
Tập 9 Số 1 - 2009
Leandro Silva Marques, Isabela Almeida Pordeus, Maria Letícia Ramos‐Jorge, Cid A Filogônio, Cíntia B Filogônio, Luciano José Pereira, Saul Martins Paiva
Tóm tắt Giới thiệu

Trong giai đoạn thanh thiếu niên, ngoại hình thể chất trở nên quan trọng trong việc hình thành nhận diện cá nhân, bao gồm mối quan hệ của cá nhân với chính cơ thể của mình. Nhiều yếu tố xã hội, văn hóa, tâm lý và cá nhân ảnh hưởng đến nhận thức bản thân về ngoại hình răng miệng và quyết định áp dụng điều trị chỉnh hình. Những thanh thiếu niên có nhu cầu điều trị chỉnh hình thường quan tâm đến việc cải thiện ngoại hình và sự chấp nhận xã hội. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định các yếu tố liên quan đến mong muốn điều trị chỉnh hình trong số thanh thiếu niên và phụ huynh người Brazil.

#thanh thiếu niên #điều trị chỉnh hình #nhận thức bản thân #ngoại hình #Brazil
The prevalence of malocclusion and its association with dental caries among 12-18-year-old disabled adolescents
Tập 14 - Trang 1-7 - 2014
Sajith Vellappally, Seby J Gardens, Abdul-Aziz Abdullah Al Kheraif, Madhusudan Krishna, Suresh Babu, Mohamed Hashem, Vimal Jacob, Sukumaran Anil
To assess the prevalence of malocclusion among 12-18-year-old disabled adolescents in Chennai, Tamil Nadu, India, by using the Dental Aesthetic Index (DAI) and to determine the association of malocclusion with dental caries. This cross-sectional study included 243 children with various mental disabilities with or without physical infirmities. The Dental Aesthetic Index (DAI) and the dentition status were recorded using the World Health Organization Oral Health Surveys – Basic Methods (1997) Pro-forma. The Decayed (D), Missing (M) and Filled (F) components of the DMF index were calculated using the Dentition Status and Treatment Need (DSTN). A Chi-square test, ANOVA, and t-test were used to derive inferential statistics. The mean DAI score ± standard deviation was 39.0 ± 12.3. A total of 123 (50.6%) participants (74 males and 49 females) had DAI scores of 36 and above, which indicated a handicapping malocclusion requiring mandatory orthodontic treatment. Sixty-nine (28.4%) adolescents (36 males and 33 females) had DAI scores between 31 and 35, which indicated severe malocclusion, for which orthodontic intervention was desirable. Incisal segment crowding (84.8%) was the most common aspect of the malocclusion. The mean DMFT score was 4.36 ± 3.81, and 82.8% of the participants had a DMFT score > 0. There was no statistically significant correlation between the mean DAI and DMFT scores (r = 0.090, p = 0.15). Only 16 (6.6%) of the adolescents had minor or no anomaly not needing orthodontic treatment. The prevalence of malocclusion and dental caries was found to be high. However, there was no positive correlation between the severity of malocclusion and dental caries among the surveyed disabled adolescents.
Dental caries prevalence, oral health knowledge and practice among indigenous Chepang school children of Nepal
- 2013
Lonim Prasai Dixit, Ajay Shakya, Manash Shrestha, Ayush Shrestha