BMC Oral Health
SCIE-ISI SCOPUS (2001-2023)
1472-6831
Cơ quản chủ quản: BioMed Central Ltd. , BMC
Các bài báo tiêu biểu
Bảng hỏi về nhận thức của trẻ em (CPQ8–10 và CPQ11–14) là chỉ số liên quan đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe miệng của trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ tin cậy và tính hợp lệ của CPQ8–10 và CPQ11–14 tự áp dụng ở trẻ em Brazil, sau khi đã được dịch và điều chỉnh văn hóa sang tiếng Bồ Đào Nha Brazil.
Các học sinh đã được tuyển chọn từ các quần thể chung để thực hiện thử nghiệm trước (n = 80), đánh giá độ tin cậy (n = 210) và tính hợp lệ kiểm tra lại (n = 50). Họ cũng được kiểm tra về sâu răng, viêm nướu, fluorosis và sai lệch khớp cắn.
Các trẻ em có kinh nghiệm sâu răng lớn hơn trong bộ răng sữa có ảnh hưởng cao hơn đến các miền CPQ. Các bé gái có điểm số cao hơn cho các miền CPQ8–10 so với các bé trai. Điểm CPQ11–14 trung bình cao nhất là ở trẻ em 11 tuổi và thấp nhất ở trẻ em 14 tuổi. Tính hợp lệ cấu trúc được hỗ trợ bởi các mối liên hệ đáng kể giữa điểm số CPQ8–10 và CPQ11–14 với đánh giá tổng thể về sức khỏe miệng (r = 0.38, r = 0.43) và phúc lợi tổng thể (r = 0.39, r = 0.60), tương ứng. Alpha Cronbach là 0.95 cho cả hai bảng hỏi. Độ tin cậy kiểm tra lại của điểm CPQ8–10 và CPQ11–14 đều rất tốt (ICC = 0.96, ICC = 0.92).
Phiên bản tiếng Bồ Đào Nha Brazil của CPQ8–10 và CPQ11–14 có giá trị và độ tin cậy cho việc sử dụng trong dân số trẻ em Brazil, mặc dù tính hợp lệ phân biệt không đồng đều do các ảnh hưởng được trung gian bởi các yếu tố khác như các biến cá nhân, xã hội và môi trường.
Trong giai đoạn thanh thiếu niên, ngoại hình thể chất trở nên quan trọng trong việc hình thành nhận diện cá nhân, bao gồm mối quan hệ của cá nhân với chính cơ thể của mình. Nhiều yếu tố xã hội, văn hóa, tâm lý và cá nhân ảnh hưởng đến nhận thức bản thân về ngoại hình răng miệng và quyết định áp dụng điều trị chỉnh hình. Những thanh thiếu niên có nhu cầu điều trị chỉnh hình thường quan tâm đến việc cải thiện ngoại hình và sự chấp nhận xã hội. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định các yếu tố liên quan đến mong muốn điều trị chỉnh hình trong số thanh thiếu niên và phụ huynh người Brazil.
Mục đích của bài báo này là đánh giá tài liệu hiện có về răng giả hoàn chỉnh in 3D liên quan đến các vật liệu sinh học mới, kỹ thuật chế tạo và quy trình làm việc, hiệu suất lâm sàng và sự hài lòng của bệnh nhân.
Phương pháp luận bao gồm việc áp dụng một chiến lược tìm kiếm, xác định tiêu chí lựa chọn và loại trừ, chọn lọc các nghiên cứu và xây dựng bảng tóm tắt kết quả. Các tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu PubMed, Scopus và Embase được thực hiện độc lập bởi hai người đánh giá nhằm thu thập tài liệu được công bố từ năm 2010 đến năm 2020.
Tổng cộng có 126 tiêu đề được lấy từ cơ sở dữ liệu điện tử, và việc áp dụng tiêu chí loại trừ dẫn đến việc xác định 21 bài báo liên quan đến công nghệ in cho răng giả hoàn chỉnh. Các đổi mới và phát triển hiện tại trong nha khoa kỹ thuật số đã dẫn đến việc chế tạo các prosthesis nha khoa tháo lắp bằng cách sử dụng công nghệ CAD/CAM. Răng giả phay đã được nghiên cứu nhiều hơn so với răng giả in 3D trong tài liệu hiện có. Số lượng nghiên cứu lâm sàng hạn chế, chủ yếu là báo cáo trường hợp, cho thấy những chỉ định hiện tại của in 3D trong quy trình chế tạo răng giả là khay tùy chỉnh, cơ sở ghi, dùng thử, răng giả tạm thời hoặc tức thì nhưng không phải là chế tạo prosthesis xác định. Các hạn chế bao gồm thẩm mỹ kém và khả năng giữ, không thể cân bằng khớp cắn và độ phân giải máy in thấp.
Các nghiên cứu ban đầu về răng giả kỹ thuật số đã cho thấy hiệu suất lâm sàng hứa hẹn trong ngắn hạn, kết quả tích cực liên quan đến bệnh nhân và chi phí hợp lý. In 3D có tiềm năng hiện đại hóa và tối ưu hóa các kỹ thuật chế tạo răng giả, vật liệu và quy trình làm việc. Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu về các vật liệu và máy in hiện có và đang phát triển để cho phép tiến bộ và tăng cường ứng dụng của nó trong lĩnh vực phục hình tháo lắp.