
Academia Journal of Biology
2815-5920
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Agapetes guangxiensis D. Fang (Ericaceae), một ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam Dịch bởi AI
- 2016
Agapetes guangxiensis D. Fang, trước đây chỉ được biết đến ở Trung Quốc, được ghi nhận ở đây là một ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam. Loài này được phát hiện tại tỉnh Điện Biên và tỉnh Hà Giang, phía Bắc Việt Nam. Nó khác với loài họ hàng gần, A. rubrobracteata, ở chỗ phiến lá hình bầu dục với các mép răng cưa, các bông hoa nhỏ (khoảng 0.5 mm) và nhị không có mấu. Thông tin chi tiết về phân loại, kiểu mẫu, sinh thái và phân bố được cung cấp cho A. guangxiensis. Các mẫu mà chúng tôi đã nghiên cứu được lưu giữ tại vườn thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh học, Hà Nội, Việt Nam (HN). Một bảng phân loại cho chín loài Agapetes hiện được công nhận ở Việt Nam cũng được cung cấp.
#Ericaceae #Agapetes guangxiensis #new record #Dien Bien #Ha Giang #Vietnam
Nguồn gốc của chó Phú Quốc bằng cách sử dụng chuỗi D-loop của mitochondria Dịch bởi AI
Tập 38 Số 2 - Trang 269-278 - 2016
Chó Phú Quốc là một trong những giống chó quý của Việt Nam với những đặc điểm quý giá, chẳng hạn như thông minh, sức khỏe tốt, thân thiện với con người và quan trọng nhất, vẫn giữ được một số đặc điểm của những chú chó săn hoang dã. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính đa dạng gen nhằm truy tìm nguồn gốc của chó Phú Quốc. Khu vực D-loop trên bộ gen mitochondria của bảy mươi bảy mẫu chó Phú Quốc và ba mươi mẫu chó làng (như một đối chứng) đã được phân tích và cho thấy rằng chó Phú Quốc có tính đa dạng gen cao. Chó Phú Quốc có tần suất haplotype E không bình thường cao, cụ thể là 16.88% với haplotype E1 và 9.10% với haplotype E4. Hơn nữa, chó Phú Quốc cũng có các haplotype tổ tiên, chẳng hạn như B1 (19.48%) và C2, C3 (tương ứng là 9.10 và 7.79%). Những con chó bình thường có các haplotype chung A, B và C, trong đó hai haplotype tổ tiên A1 và B1 chiếm tỷ lệ cao nhất (20 và 16.67% tương ứng). Đặc biệt, không có mẫu chó làng nào mang haplotype E như tìm thấy ở chó Phú Quốc. Phân tích cây phát sinh chủng loại cho thấy rằng chó Phú Quốc có mối quan hệ gần gũi với chó có nguồn gốc từ Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc). Giả thuyết về quá trình di cư và hình thành chó Phú Quốc đã được trình bày và thảo luận.
#D-loop region #genetic diversity #haplotype E #phylogeny #Phu Quoc Ridgeback dog.
Thiết lập phương pháp multiplex PCR để phát hiện đồng thời hai trình tự mục tiêu của Chlamydia trachomatis Dịch bởi AI
Tập 39 Số 1 - Trang 108-114 - 2016
PCR là một kỹ thuật thường được áp dụng trong việc sàng lọc các nhiễm trùng đường sinh dục do Chlamydia trachomatis (CT) gây ra. Vì một số chủng CT có thể không có plasmid, nên kỹ thuật PCR sử dụng trình tự DNA plasmid làm mục tiêu có thể dẫn đến kết quả âm tính giả. Nghiên cứu này đã phát triển một bài kiểm tra multiplex PCR (mPCR) có khả năng phát hiện cả trình tự DNA plasmid và gen omp1 của CT nhằm tránh những kết quả âm tính giả này. Ban đầu, 7 cặp mồi đã được thiết kế dựa trên trình tự DNA plasmid và gen omp1 của CT. Sau khi được thử nghiệm ở các điều kiện khác nhau, hai cặp mồi CTM-F1R1 và CTP-F1R2 cuối cùng đã được chọn để sử dụng trong bài kiểm tra mPCR có thể đồng thời phát hiện các trình tự cụ thể trên DNA plasmid (434 bp) và trên gen omp1 (153 bp). CT có thể được phát hiện bằng mPCR nếu có 5 hoặc nhiều hơn các bản sao của gen omp1 và/hoặc 5 hoặc nhiều hơn các bản sao của plasmid trong các mẫu nghi ngờ. Bài kiểm tra đã được thực hiện trên 128 mẫu bông lấy từ cổ tử cung và kết quả sau đó đã được so sánh với kết quả của 2 bài kiểm tra PCR khác. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của bài kiểm tra mPCR đều đạt 100%. Hơn nữa, bài kiểm tra này có thể loại trừ các kết quả âm tính giả của các chủng CT không chứa plasmid. Do đó, bài kiểm tra đã được phát triển có thể được áp dụng trong chẩn đoán và/hoặc sàng lọc CT trong cộng đồng.
#Chlamydia trachomatis #multiplex PCR #omp1 #plasmid
Nghiên cứu sử dụng môi trường rắn chứa fucoidan để sàng lọc và xác định fucoidanase từ vi sinh vật biển Dịch bởi AI
Tập 38 Số 2 - Trang 186-191 - 2016
Việc sàng lọc các vi sinh vật có khả năng sản xuất enzyme phân hủy fucoidan đã được tiến hành bằng cách nghiên cứu khả năng sinh trưởng của chúng trên các đĩa môi trường rắn chứa fucoidan. Hoạt động của enzyme được xác định thông qua sự xuất hiện các khu vực trong suốt sau khi nhuộm các đĩa bằng bromua hexadecyltrimethylammonium (cetavlon) 1% (w/v), chất này có khả năng hình thành phức hợp với fucoidan. Trong số 44 chủng vi sinh vật biển được phân lập từ dưa biển, động vật thân mềm và nhím biển, có hai chủng sản xuất enzyme có khả năng phân hủy fucoidan từ cả hai loại rong biển Sargassum mcclurei và S. polycystum, bốn chủng sản xuất enzyme chỉ phân hủy fucoidan từ S. mcclurei hoặc S. polycystum. Tất cả các chủng này đều sản xuất enzyme phân hủy fucoidan nội bào.
#fucoidan #enzyme phân hủy #vi sinh vật biển #sàng lọc #Sargassum
Distribution characteristics of endemic and rare plants along the altitudinal gradient in Bat Xat nature reserve in Vietnam
- 2021
This study aimed to assess the relationship between distribution, altitude and investigation lines of vascular plants in Bat Xat Nature Reserve, Lao Cai province. Based on the collected specimens added 273 species of vascular plants belonging to 48 genera, 18 families, bringing the total number the currently known species are 1245 species of vascular plants belonging to 649 genera, 174 families and under 6 divisions such as. Of these, and there are 211 endemic and rare species consists have been recorded and 22 rare species 17 endemic species and updated scientific name 14 species added checklist to the Nature Reserve. Topographic, vegetation and distribution maps, changes in diversity and a checklist of endemic and rare species are shown.
#Distribution #endemism #rare plants #altitudinal gradient #Bat Xat Nature Reserve #Vietnam
Phylogenetic relationships of \(\textit{Quercus}\) species (Fagaceae) in Vietnam based on multiplexed inter simple sequence repeat genotyping by sequencing
Tập 46 Số 1 - Trang 99-108 - 2024
Quercus is the largest genus of the family Fagaceae in the world and the second-largest in Vietnam, with approximately 50 species. However, the phylogeny study of the Quercus genus in Vietnam has yet to be thoroughly explored. In this study, we utilize the genome-wide single-nucleotide polymorphisms (SNPs) data obtained through Multiplexed Inter Simple Sequence Repeat Genotyping by sequencing (MIG-seq) to explore the phylogenetic relationships among Quercus species in Vietnam. The results of this study reveal that all Quercus species in Vietnam belong to subgenus Cerris and the phylogenetic analysis strongly supports the recognition of two infrageneric sections: Quercus and Ilex section for the Vietnamese Quercus. These results also confirm that the monophyly of Quercus in Vietnam is strongly supported by both morphological and molecular data. The results of this study also align entirely with previous research, indicating that Quercus species in Asia fall under the subgenus Cerris, comprising two sections: section Ilex and section Cyclobalanopsis.
#Flora #MIG-seq #NGS #Phylogeny #Oak.
Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng LED đến các đặc điểm sinh lý và hình thái của sự phát triển cây đảng sâm (Codonopsis sp.) trong điều kiện in vitro Dịch bởi AI
- 2016
Cây đảng sâm (Codonopsis sp.) đã được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian tại Việt Nam trong nhiều năm nhờ vào những đặc tính tuyệt vời của nó, như nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịch, v.v. Đảng sâm đang bị khai thác quá mức, điều này có thể dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng. Công nghệ LED đã được áp dụng trong nhân giống vi mô với nhiều lợi thế, như tuổi thọ dài, kích thước tiện lợi, dễ tự động hóa, tiết kiệm điện và thân thiện với môi trường. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại LED khác nhau đến sự phát triển của đảng sâm và để đánh giá khả năng áp dụng của LED trong loại cây này được trồng in vitro. Kết quả cho thấy các điều kiện ánh sáng khác nhau có tác động đa dạng đến hình thái và sinh lý cây trồng. Trong khi ánh sáng đơn sắc 450 nm (ánh sáng xanh) và 660 nm (ánh sáng đỏ) gây ra sự phát triển bất thường của cây, loại sóng kết hợp BR (80% ánh sáng đỏ: 20% ánh sáng xanh) đã cho thấy khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng của cây rất mạnh mẽ. Gần 90% số chồi đã kích thích rễ sau 30 ngày nuôi cấy dưới ánh sáng BR LED, trong khi chỉ 75% trong điều kiện ánh sáng kiểm soát. Hơn nữa, số lượng rễ xuất hiện, chiều dài rễ và chiều cao cây dưới điều kiện ánh sáng BR đều được cải thiện, so với các điều kiện khác được nghiên cứu. Những kết quả quan trọng của chúng tôi chắc chắn đã đóng góp một giải pháp trong đó ánh sáng LED, đặc biệt là loại kết hợp (80% ánh sáng đỏ: 20% ánh sáng xanh) có thể thay thế đèn huỳnh quang trong nuôi cấy tế bào thực vật.
#Cây đảng sâm #Codonopsis sp. #ánh sáng LED #sinh lý thực vật #hình thái thực vật #nuôi cấy in vitro
Đặc điểm sinh khối của \(\textit{Hydropuntia eucheumatoides}\) (Harvey) tại bãi biển triều của đảo Hon Rua, vịnh Nha Trang: nguồn tiềm năng cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thực phẩm Dịch bởi AI
- 2022
Nghiên cứu về đặc điểm sinh khối của \(\textit{Hydropuntia eucheumatoides}\) (Harvey) (tên địa phương ở Việt Nam, Rong Cau chan vit) tại vịnh Nha Trang – đảo Hon Rua là một nghiên cứu toàn diện về tài nguyên của nó. Kết quả nghiên cứu đã mô tả chi tiết các đặc điểm hình thái, cơ quan sinh sản, trọng lượng và độ bao phủ của nó trong các ô mẫu và môi trường sống. Kết quả cho thấy rằng, một số loại tảo biển đã được lưu trữ thành công dưới điều kiện phòng thí nghiệm trong 30 ngày. Kết quả cũng cho thấy thời điểm thu hoạch phù hợp và phương hướng để khai thác, bảo tồn tài nguyên và nhân giống loại tảo này. Thêm vào đó, các thành phần hóa học và carbohydrate chính của loại tảo này cũng đã được xác định, cho thấy tiềm năng lớn cho việc ứng dụng trong chế biến thực phẩm và sản phẩm y tế có giá trị cao tại Việt Nam trong tương lai.
#Cultivation #carbohydrate #conserve #exploit #Hydropuntia eucheumatoides.
Nghiên cứu về đặc điểm của gen chalcone synthase từ \(\textit{Pueraria lobata}\) và \(\textit{Pueraria mirifica}\) tại Việt Nam Dịch bởi AI
Tập 43 Số 3 - Trang 47-58 - 2021
Hai loài thuộc chi Pueraria ((Pueraria lobata (tên đồng nghĩa: Pueraria montana var. lobata) và Pueraria mirifica (tên đồng nghĩa: Pueraria candollei var. mirifica)) là những cây thuốc cổ truyền đã được sử dụng trong y học từ thời cổ đại. Những cây này đã được sử dụng và trở thành cây thuốc bản địa có giá trị thương mại quan trọng. Hiện nay, cả rễ và hoa của P. mirifica được sử dụng như một thực phẩm chức năng và bổ sung dinh dưỡng cho phụ nữ vì nguồn phytoestrogen và dinh dưỡng phong phú của nó. Tuy nhiên, thông tin về gen của cả hai loài trong chi Pueraria (P. lobata và P. mirifica) vẫn còn hạn chế tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là nhằm hỗ trợ hiểu biết thêm về gen Chalcone synthase (CHS) bằng cách xác định và phân tích trình tự của vùng mã hóa gen CHS được phân lập từ P. lobata và P. mirifica. Trình tự mở dài (ORF) đầy đủ của gen CHS đã được xác định với kích thước 1170 bp, mã hóa cho 389 axit amin qua phương pháp giải trình tự Sanger. Gen CHS được phân lập từ P. lobata không có sự khác biệt về trình tự với gen CHS đã được báo cáo trên GenBank (D10223.1), trong khi có sự khác biệt 26 vị trí nucleotide trong trình tự gen CHS của P. mirifica so với trình tự gen đã công bố (JQ409456.1), dẫn đến 97.78% tương đồng di truyền. Trình tự gen CHS của P. lobata và P. mirifica có quan hệ đồng hình 98.4% do có 19 khác biệt nucleotide. Các miền quan trọng dự đoán gen CHS bao gồm Chalcone-stilbene synthase N-C terminal, PLN03173, CHS-like, BH0617, fabH. Đặc biệt, dấu hiệu gia đình ‘GVLFGFGPGLTI’ của gen CHS như một phần của cấu trúc hoạt động đóng góp vào việc quyết định sản phẩm của các phản ứng cyclization thực hiện hình học của cyclization, điều này cũng được quan sát thấy ở P. lobata và P. mirifica, nhưng không được bao gồm cho tất cả các thành viên trong họ Fabaceae. Trong phân tích in sillico, các trình tự CHS của P. lobata và P. mirifica có các vùng được bảo tồn cao để duy trì cấu trúc và chức năng của chúng, do đó cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ những điểm này.
#Chalcone synthase #CHS #gene analysis #P.lobata #P.mirifica.
Mối liên quan giữa kiểu gen của polimorfismus gen \(\textit{TLR4}\) rs2149356 và mức serum IL-6 ở bệnh nhân gout người Việt Dịch bởi AI
- 2021
Gout là một loại viêm khớp viêm liên quan đến sự lắng đọng của k tinh thể monosodium urate monohydrate (MSU) trong các khớp. Viêm khớp này được điều hòa bởi sự giải phóng các cytokine gây viêm như IL-1β, TNF-α và IL-6 từ các tế bào bạch cầu bao gồm cả đại thực bào. Thụ thể giống Toll (TLR)4 được biểu hiện trong các tế bào miễn dịch để khởi động phản ứng miễn dịch bằng cách kích thích sự hoạt hóa của các phân tử tín hiệu liên quan đến việc phiên mã các gen trong nhân tế bào. Trong nghiên cứu này, phân tích đột biến của gen TLR4 được tiến hành nhằm xác định sự phổ biến của polimorfismus gen ở các bệnh nhân gout người Việt. Phân tích phân tử của gen này được thực hiện thông qua khuếch đại PCR và giải trình tự DNA trực tiếp. Mức độ cytokine trong huyết thanh được đo bằng phương pháp ELISA. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tần suất polimorfismus gen TLR4 rs2149356 giữa nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Đặc biệt, mức độ IL-6 ở bệnh nhân mang kiểu gen CG cao một cách đáng kể so với bệnh nhân mang kiểu gen TG và TT của polimorfismus gen TLR4 rs2149356. Hơn nữa, các bệnh nhân mang kiểu gen GG có mức độ IL-6 cao hơn so với những người khỏe mạnh. Kiểu gen GG của polimorfismus gen TLR4 rs2149356 ở bệnh nhân gout nhạy cảm với phản ứng viêm do IL-6 gây ra. Hiệu ứng này kỳ vọng sẽ ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch trong điều trị cho các bệnh nhân gout.
#Cytokine #ELISA #gout #DNA sequencing #TLR4