Kết quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ toàn bộ mạc treo dạ dày qua nội soi cho ung thư dạ dày không có hạch bạch huyết di căn

Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 38 - Trang 1059-1068 - 2023
Zhiming Cai1,2,3, Huimei Lin4, Zhixiong Li2, Jinfeng Zhou1,2,3, Weixiang Chen1,2,3, Feng Liu1,2,3, Hongrui Zhao1,2,3, Yanchang Xu2
1The School of Clinical Medicine, Fujian Medical University, Fuzhou, China
2Gastrointestinal Surgery Unit 1, The First Hospital of Putian City, Putian, China
3Putian University, Putian, China
4Department of Anorectal Surgery, The Second Affiliated Hospital of Xiamen Medical College, Xiamen, China

Tóm tắt

Bệnh nhân mắc ung thư dạ dày (GC) T1-3N0M0 trải qua phẫu thuật cắt dạ dày triệt để duy trì tỷ lệ tái phát cao. Các tế bào ung thư tự do trong mô liên kết mỡ mạc treo dạ dày (Di căn V) có thể là nguyên nhân tái phát ở những cá nhân này. Chúng tôi nhằm đánh giá xem cắt hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ hoàn toàn mạc treo dạ dày (D2 + CME) có tốt hơn cắt hạch bạch huyết D2 về mặt an toàn và hiệu quả nội khoa đối với ung thư dạ dày T1-3N0M0 hay không. Những bệnh nhân mắc ung thư dạ dày T1-3N0M0 đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ triệt để từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2018 đã được phân tích hồi cứu; có 323 bệnh nhân, trong đó 185 bệnh nhân ở nhóm D2 + CME và 138 ở nhóm D2. Điểm chính là tỷ lệ sống thêm không bệnh (DFS) sau 5 năm. Các điểm phụ bao gồm tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) sau 5 năm, mô hình tái phát, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong và kết quả phẫu thuật. D2 + CME có liên quan đến mất máu ít hơn trong phẫu thuật, số lượng hạch bạch huyết thu hoạch lớn hơn và thời gian đến lần xì hơi đầu tiên sau phẫu thuật ngắn hơn, nhưng tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là tương tự. Tỷ lệ DFS sau 5 năm là 95,6% (95% CI 92,7–98,5%) và 90,4% (95% CI 85,5–95,3%) ở nhóm D2 + CME và nhóm D2, với tỷ lệ nguy cơ (HR) là 0,455 (95% CI 0,188–1,097; p = 0,071). Về mô hình tái phát, tái phát tại chỗ có khả năng xảy ra nhiều hơn ở nhóm D2 (p = 0,031). Phân tích nhóm cho thấy rằng đối với bệnh nhân mắc ung thư dạ dày T1b-3N0M0, tỷ lệ DFS sau 5 năm ở nhóm D2 + CME lớn hơn đáng kể so với nhóm D2 (95,3% [95% CI 91,6–99,0%] so với 87,6% [95% CI 80,7–94,5%], HR 0,369, 95% CI 0,138–0,983; log-rank p = 0,043). Phẫu thuật nội soi D2 + CME cho ung thư dạ dày T1-3N0M0 là an toàn và khả thi. Hơn nữa, nó không chỉ làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ mà còn cải thiện tỷ lệ DFS sau 5 năm trong các trường hợp T1b-3N0M0 GC.

Từ khóa

#ung thư dạ dày #cắt bỏ hạch bạch huyết D2 #cắt bỏ mạc treo dạ dày #phẫu thuật nội soi #sống thêm không bệnh #tái phát

Tài liệu tham khảo

American Joint Committee on Cancer (AJCC) (2010) AJCC cancer staging manual, 7th edn. Springer, New York

Japanese Gastric Cancer Association (2011) Japanese gastric cancer treatment guidelines 2010 (ver. 3). Gastric Cancer 14(2):113–123

Lee HJ, Hyung WJ, Yang HK, Han SU, Park YK, An JY, Kim W, Kim HI, Kim HH, Ryu SW, Hur H, Kong SH, Cho GS, Kim JJ, Park DJ, Ryu KW, Kim YW, Kim JW, Lee JH, Kim MC, Korean Laparo-endoscopic Gastrointestinal Surgery Study (KLASS) Group (2019) Short-term outcomes of a multicenter randomized controlled trial comparing laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymphadenectomy to open distal gastrectomy for locally advanced gastric cancer (KLASS-02-RCT). Ann Surg 270(6):983–991