Xác định khu vực quản lý bằng cách sử dụng kỹ thuật phân cụm mờ trong vườn nho

Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 - Trang 18-39 - 2012
A. Tagarakis1,2, V. Liakos1, S. Fountas1, S. Koundouras3, T. A. Gemtos1
1Laboratory of Farm Mechanization, Crop Production and Rural Environment, Department of Agriculture, University of Thessaly, N. Ionia, Greece
2Centre for Research and Technology-Thessaly (CE.RE.TE.TH), Vólos, Greece
3Laboratory of Viticulture, School of Agriculture, Aristotle University of Thessaloniki, Thessaloníki, Greece

Tóm tắt

Nông nghiệp chính xác nhằm quản lý các vườn nho ở quy mô tiểu điền theo nhu cầu thực sự của từng phần của cánh đồng. Nghiên cứu hiện tại tập trung vào việc xác định các khu vực quản lý bằng cách sử dụng kỹ thuật phân cụm mờ và phát triển một phương pháp đơn giản để so sánh các bản đồ khu vực. Nghiên cứu được thực hiện tại một vườn nho thương mại 1.0 ha ở Trung Greece trong các năm 2009 và 2010. Biến đổi của các đặc tính đất trong cánh đồng được đo lường ban đầu thông qua điện trở suất, độ sâu của đất và địa hình. Để ước lượng các đặc tính mái vòm của cây nho, NDVI được đo ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ phát triển của cây nho. Bản đồ sản lượng và thành phần nho (nồng độ đường trong nước nho và tổng độ axit) đã được thực hiện trong quá trình thu hoạch. Các đặc tính của đất, sản lượng và các thông số thành phần nho cho thấy sự biến đổi không gian cao. Tất cả dữ liệu được đo lường được chuyển đổi thành lưới 48 ô (10 × 20 m) và bản đồ của hai khu vực quản lý được sản xuất bằng phần mềm MZA. So sánh pixel theo pixel giữa các bản đồ điện trở suất, độ cao, độ dốc, độ sâu đất và NDVI với bản đồ sản lượng và thành phần nho, được đặt làm tham số tham khảo, cho phép tính toán mức độ đồng thuận, tức là tỷ lệ phần trăm các pixel thuộc về cùng một khu vực. Mức độ đồng thuận được sử dụng để chọn các tham số phù hợp nhất cho việc xác định khu vực quản lý cuối cùng. Đối với năm 2009, độ sâu đất, NDVI đầu mùa và giữa mùa được sử dụng cho các khu vực quản lý dựa trên sản lượng trong khi cho các khu vực quản lý dựa trên chất lượng ECa, NDVI đầu mùa và giữa mùa được sử dụng. Đối với năm 2010, ECa, độ cao và NDVI thu được trong quá trình ra hoa và chín màu được sử dụng để xác định các khu vực quản lý dựa trên sản lượng trong khi cho các khu vực quản lý dựa trên chất lượng ECa và NDVI thu được trong quá trình ra hoa và thu hoạch được sử dụng. Kết quả được trình bày ở đây có thể là cơ sở cho việc xác định khu vực quản lý đơn giản và cải thiện quản lý vườn nho.

Từ khóa

#Nông nghiệp chính xác #phân cụm mờ #quản lý khu vực #vườn nho

Tài liệu tham khảo

Best, S., León, L., & Claret, M. (2005). Use of precision viticulture tools to optimize the harvest of high quality grapes. In Proceedings of the fruits and nuts and vegetable production engineering TIC (Frutic05) (pp. 249–258), Montpellier.

Boydell, B., & McBratney, A. B. (1999). Identifying potential within field management zones from cotton yield estimates. In: J. V. Stafford (Ed.), Proceedings of the second European conference on precision agriculture (pp. 331–341).

Bramley, R. G. V. (2003). Smarter thinking on soils survey. Australian and New Zealand Wine Industry Journal, 18, 88–94.

Bramley, R. G. V., & Hamilton, R. P. (2005). Hitting the zone—making viticulture more precise. In R. J. Blair, P. J. Williams, & I. S. Pretorius (Eds.), Proceedings of the 12th Australian wine industry technical conference (pp. 57–61). Adelaide: Winetitles.

Bramley, R. G. V., & Proffitt, A. P. B. (1999). Managing variability in viticultural production. Australian and New Zealand Grapegrower and Winemaker, 427, 11–16.

Bramley, R. G. V., Trought, M. C. T., & Praat, J. P. (2011). Vineyard variability in Marlborough, New Zealand: Characterizing variation. Australian Journal of Grape and Wine Research, 17, 72–78.

Duteau, J. (1990). Relations entre l’état de maturité des raisins (Merlot noir) et un indice climatique. Utilisation pour fixer la date des vendanges en année faiblement humide dans les crus de Bordelais. In P. Ribereau-Gayon & A. Lonvaud (Eds.), Actualités œnologiques 89 (pp. 7–12). Paris: Dunod.

Fridgen, J. J., Kitchen, N. R., Sudduth, K. A., Drummond, S. T., Wiebold, W. J., & Fraisse, C. W. (2004). Management zone analyst (MZA): Software for subfield management zone delineation. Agronomy Journal, 96, 100–108.

Kyaw, T., Ferguson, R. B., Adamchuk, V. I., Marx, D. B., Tarkalson, D. D., & McCallister, D. L. (2008). Delineating site-specific management zones for pH-induced iron chlorosis. Precision Agriculture, 9, 71–84.

Ping, J. L., Green, C. J., Bronson, K. F., Zartman, R. E., & Dobermann, A. (2005). Delineating potential management zones for cotton based on yields and soil properties. Soil Science, 170(5), 371–385.

Tagarakis, A., Xatzinikos, A., Fountas, S., & Gemtos, T. (2006). Delineation of management zones in precision viticulture. In N. Dalezios, M. Salampasis, & S. Tzortzios (Eds.), Proceedings of the international conference HAICTA (information systems in sustainable agriculture, agroenvironment and food technology) (pp. 547–554). Greece: Volos.

Tisseyre, B., Mazzoni, C., Ardoin, N., & Clipet, C. (2001). Yield and harvest quality measurement in precision viticulture—Application for a selective vintage. In G. Grenier & S. Blackmore (Eds.), Proceedings of the third European conference on precision agriculture (pp.133–138).

Yan, L., Zhou, S., Cifang, W., Hongyi, L., & Feng, L. (2007). Classification of management zones for precision farming in saline soil based on multi-data sources to characterize spatial variability of soil properties. Transactions of the Chinese Society of Agricultural Engineering, 23(8), 84–89.