Whitmore là gì? Các công bố khoa học về Whitmore

Bệnh Whitmore, hay Melioidosis, là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei từ đất và nước nhiễm bẩn ở vùng nhiệt đới gây ra. Được phát hiện năm 1911 bởi bác sĩ Alfred Whitmore, bệnh có triệu chứng đa dạng như sốt, đau nhức, và có thể dẫn tới nhiễm trùng nặng. Chẩn đoán cần xét nghiệm phức tạp, và điều trị dài hạn với kháng sinh do vi khuẩn kháng thuốc cao. Phòng ngừa bằng cách tránh tiếp xúc đất, nước ô nhiễm, và nâng cao nhận thức cộng đồng. Mặc dù ca mắc ít, bệnh vẫn là mối đe dọa sức khỏe tại nhiều nơi.

Bệnh Whitmore: Tổng quan và Lịch sử

Bệnh Whitmore, hay còn được gọi là Melioidosis, là một căn bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra. Loại vi khuẩn này được tìm thấy chủ yếu trong đất và nước ở các vùng nhiệt đới, đặc biệt là Đông Nam Á và Bắc Úc.

Bệnh Whitmore lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1911 bởi bác sĩ Alfred Whitmore tại Myanmar (trước đây là Miến Điện), người đã mô tả các triệu chứng và tác nhân gây bệnh. Từ "Whitmore" trong tên bệnh được đặt để vinh danh sự đóng góp của ông cho nền y học.

Tác nhân Gây bệnh và Cơ chế Lây nhiễm

Vi khuẩn Burkholderia pseudomallei là tác nhân chính gây ra bệnh Whitmore. Chúng có tính kháng thuốc cao và có thể tồn tại trong môi trường khắc nghiệt. Con người thường bị nhiễm bệnh thông qua các vết thương ngoài da, hoặc qua các tuyến đường hô hấp và tiêu hóa khi tiếp xúc với đất hoặc nước bị ô nhiễm.

Vi khuẩn này có thể sống sót trong cơ thể mà không gây bệnh ngay lập tức. Thời gian ủ bệnh có thể từ vài ngày đến vài năm, tạo điều kiện cho việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.

Triệu chứng và Chẩn đoán

Các triệu chứng của bệnh Whitmore rất đa dạng và phụ thuộc vào vị trí nhiễm trùng. Những triệu chứng phổ biến bao gồm sốt, đau nhức, và các vấn đề về hô hấp như ho hoặc khó thở. Bệnh có thể tiếp tục phát triển thành các dạng nhiễm trùng nặng hơn như viêm phổi, nhiễm trùng máu hoặc áp xe.

Chẩn đoán bệnh Whitmore thường đòi hỏi các xét nghiệm phức tạp, bao gồm nuôi cấy vi khuẩn từ máu hoặc các mẫu bệnh phẩm khác. Do các triệu chứng của bệnh khá giống với nhiều căn bệnh khác, việc chẩn đoán chính xác đòi hỏi sự chú ý và kinh nghiệm từ phía các chuyên gia y tế.

Điều trị và Phòng ngừa

Điều trị bệnh Whitmore thường đòi hỏi sử dụng kháng sinh trong một thời gian dài, thường là kết hợp giữa liệu pháp tiêm tĩnh mạch và uống thuốc. Do vi khuẩn có khả năng kháng thuốc cao, việc tuân thủ điều trị là cực kỳ quan trọng để đảm bảo hiệu quả.

Phòng ngừa bệnh chủ yếu dựa vào việc tránh tiếp xúc với đất và nước bị nhiễm bẩn, đặc biệt là ở những vùng có nguy cơ cao. Những người làm việc trong môi trường có nguy cơ bị nhiễm nên sử dụng bảo hộ lao động như găng tay và ủng. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bệnh và các biện pháp phòng ngừa cũng rất quan trọng.

Tình hình Bệnh Whitmore trên Thế giới

Bệnh Whitmore được coi là một vấn đề sức khỏe công cộng quan trọng tại các vùng nhiệt đới. Tuy số ca mắc bệnh không nhiều so với các bệnh truyền nhiễm khác, nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng nghiêm trọng khiến nó trở thành một mối lo ngại đáng kể.

Các nỗ lực nghiên cứu đang tiếp tục nhằm tìm hiểu rõ hơn về cơ chế gây bệnh của vi khuẩn cũng như phát triển các phương thức điều trị và phòng ngừa hiệu quả hơn. Việc theo dõi và báo cáo các ca bệnh Whitmore đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu ảnh hưởng của căn bệnh này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "whitmore":

Michael Charles Whitmore Evans (September 24, 1940—February 21, 2007)
Photosynthesis Research - Tập 96 - Trang 1-4 - 2007
BÁO CÁO CA BỆNH ÁP XE NÃO DO MELIOIDOSIS
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 45 - Trang 27-32 - 2024
Melioidosis là một bệnh nhiễm trùng do trực khuẩn gram âm Burkholderia pseudomallei gây ra. Bệnh hiện đã gia tăng nhiều trên phạm vi toàn thế giới. Bệnh gây tổn thương ở nhiều cơ quan, trong đó hay gặp nhất là phổi, sau đó là da và tổ chức dưới da, các tạng như lách, gan, thận, tiền liệt tuyến. Tổn thương hệ thần kinh trong Melioidosis là thể bệnh hiếm gặp. Trong bài viết này chúng tôi mô tả một ca bệnh nhân áp xe não do nhiễm Burkholderia pseudomallei với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh có được trên phim cộng hưởng từ sọ não.
#Áp xe não #Melioidosis #Whitmore #Burkholderia pseudomallei
Stochastic dominance: A bibliographical rectification and a restatement of whitmore's theorem
Mathematical Social Sciences - Tập 13 - Trang 73-79 - 1987
Killer Rayne (The Rayne Whitmore Series #2)
Alanna J.Faison - - 2015
The Unmaking (The Rayne Whitmore Series, #1)
Alanna J.Faison - - 2014
Découverte du bacille de Whitmore en Afrique
Médecine et Maladies Infectieuses - Tập 5 - Trang 97-101 - 1975
Whitmore Hills
Createspace Independent Publishing Platform - - 2016
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH, THÂN ĐUÔI TỤY ĐIỀU TRỊ APXE LÁCH THÂN ĐUÔI TỤY DO VI KHUẨN WHITMORE (BỆNH MELIOIDOSIS)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu (NC): 1. Mô tả ca lâm sàng, các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trường hợp bệnh Whitmore (Bệnh Melioidosis) biểu hiện apxe lách thân, đuôi tụy. 2. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt lách, thân đuôi tụy. Đối tượng và phương pháp NC: Mô tả ca bệnh hồi cứu. Kết quả NC: BN nam, 45T. Địa chỉ: Kỳ Phong, Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Nghề nghiệp: Nông dân. Nhập viện với chẩn đoán U lympho biểu hiện ở lách. Triệu chứng lâm sàng: Sốt, đau DST 10 ngày trước vào viện. Khám Lâm sàng khi vào viện: Sốt giảm, không rõ đau bụng, bụng chướng nhẹ, mềm, sờ không rõ lách to (độ 1), gan không to, có tuần hoàn bàng hệ (THBH). XN: Bc = 21.110 G/L (Neu: 95,1%, Lympho 2,2%). + XN sinh hóa: Creatinin 6,3 Mmol/l. Albumin 33 g/l, GOT 17 U/l, GPT 32,4 U/l. + Siêu âm: Vài nang lách, nang lớn nhất 16mm. + CLVT (128 dãy): Hình ảnh khối ngấm thuốc kém nhu mô lách kèm thâm nhiễm vùng hố lách chưa loại trừ Lymphoma (Khối lớn nhất 24mm), không có dịch ổ bụng. + Sinh thiết kim: Mô lách viêm hoại tử. + Chẩn đoán trước mổ: Lymphoma TD biểu hiện lách. + Chẩn đoán sau mổ: Apxe lách, thân đuôi tụy. + Phương pháp mổ: PT nội soi cắt lách, thân đuôi tụy, làm sạch, dẫn lưu apxe. + Diễn biến sau mổ: Sốt 2 ngày sau mổ 38, 5-39 độ, rét run, DL ra mủ trắng, đục. Sau 3-4 ngày BN trung tiện, hết sốt, DL còn ra dịch đục 20-30 ml/ngày. + Cấy mủ: có kết quả dương tính với  trực khuẩn Whitmore sau 5 ngày nuôi cấy (Trực khuẩn Burkholderia pseudomalei). + Kết quả GPB lần 1: Tổn thương viêm hoại tử, hướng tới lao lách. + Kết quả GPB lần 2 (Hội chẩn): Tụy lách viêm hoại tử, apxe. - Thuốc kháng sinh đã dùng: Meronem 3g/ngày (1g/8h) - 14 ngày. BN ra viện sau 19 ngày: Tiếp tục dùng Augmentin 1g-3 viên/ngày trong 3 tháng. Kết luận: Trường hợp nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn Burkholderia Pseudomalei biểu hiện lâm sàng apxe hoại tử lách thân đuôi tụy ở bệnh nhân nam 45 tuổi, là nông dân, đến từ vùng có yếu tố dịch tễ (Hà Tĩnh, Bắc Trung bộ). Biểu hiện lâm sàng nhiễm trùng rõ nhưng không đặc hiệu với sốt cao kéo dài, bạch cầu tăng cao, ổ hoại tử apxe lách thân, đuôi tụy. Cấy mủ dương tính với Burkhoderia Pseudomalei. Phẫu thuật nôi soi cắt lách, thân đuôi tụy cả khối, làm sạch, dẫn lưu apxe. Kết quả PT tốt, diễn biến lâm sàng ổn định. GPB là ổ tụy lách viêm hoại tử, apxe
A rare case of melioidosis with mediastinal abscess treated in Vietnam
Melioidosis là bệnh cảnh lâm sàng đa dạng do nhiễm trùng Burkholderia pseudomallei; bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến khu vực nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Biểu hiện ở phổi, da và cơ quan tiết niệu - sinh dục chiếm phần lớn các trường hợp melioidosis, ngoài ra một tỉ lệ nhỏ có ổ nhiễm trùng tại xương khớp, ổ mủ sâu ở thần kinh trung ương và ổ bụng. Tuy nhiên, áp xe trung thất trong bệnh cảnh melioidosis rất hiếm gặp trong y văn thế giới. Chúng tôi trình bày một trường hợp melioidosis có ổ áp xe trung thất khó chẩn đoán, được phát hiện sau nhiều lần chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Điều trị cần kết hợp phẫu thuật dẫn lưu ổ áp xe trung thất với kháng sinh toàn thân kéo dài.
#Melioidosis #Burkhoderia pseudomallei #Whitmore #áp xe trung thất
Đặc điểm lâm sàng, độ nhạy kháng sinh và kết quả điều trị bệnh Whitmore ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương Việt Nam Dịch bởi AI
Bệnh Whitmore, còn được gọi là bệnh Melioidosis, là một nhiễm trùng ở người và động vật do vi khuẩn Burkhoderia pseudomallei (B. pseudomallei) gây ra. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và mọi vùng miền trên toàn quốc. Hiện tại, ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu đầy đủ về tình hình bệnh Whitmore ở trẻ em. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, độ nhạy kháng sinh và kết quả điều trị của bệnh nhân Whitmore. Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu hồi cứu, mô tả chuỗi ca bệnh, chọn tất cả các bệnh nhân nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh Whitmore và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2016 đến 01/2021. Kết quả: 39 trẻ Whitmore đã được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 5 năm. Trong đó, trẻ ≤ 5 tuổi có 25 bệnh nhân (64,1%), trên 5 ≤ 10 tuổi có 11 bệnh nhân (28,2%); trên 10 tuổi có 3 bệnh nhân (7,7%). Áp xe góc hàm là biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất (64,1%); tiếp theo là nhiễm trùng huyết (20,5%); Viêm da, viêm màng não, viêm phế quản và viêm xương tủy xương. Mẫu bệnh phẩm dương tính với B. pseudomallei chủ yếu là áp xe mủ trong 24/29 bệnh nhân. Tỷ lệ độ nhạy của vi khuẩn đối với một số kháng sinh thông dụng là ceftazidime (74%), imipenem (100%) và meropenem (100%), amoxicillin/clavulanic (65,7%), trimethoprim (54,5%). Số bệnh nhân tử vong là 5/39 (12,8%). Kết luận: Bệnh Whitmore có tổn thương khu trú hoặc lan tỏa, biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là áp xe góc hàm, 100% nhạy cảm với meropennem, imipenem và chỉ 74,2% nhạy cảm với ceftazidime.
#Whitmore #áp xe hạch góc hàm #B. pseudomallei
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2