Scholar Hub/Chủ đề/#viêm đường mật cấp/
Viêm đường mật cấp là một tình trạng viêm nhiễm cấp tính của đường mật, thường do sỏi mật gây tắc nghẽn đường mật và gây viêm nhiễm. Triệu chứng của viêm đường ...
Viêm đường mật cấp là một tình trạng viêm nhiễm cấp tính của đường mật, thường do sỏi mật gây tắc nghẽn đường mật và gây viêm nhiễm. Triệu chứng của viêm đường mật cấp bao gồm đau vùng bụng phải, buồn nôn, nôn mửa và sốt. Viêm đường mật cấp cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng.
Các nguyên nhân gây viêm đường mật cấp có thể bao gồm sỏi mật, viêm nhiễm, nhiễm trùng đường mật, hoặc tắc nghẽn đường mật do các nguyên nhân khác nhau như u mật, viêm tuyến tụy, hoặc viêm ruột thừa.
Đau vùng bụng phải, đặc biệt sau khi ăn chút dầu mỡ, có thể là một trong những triệu chứng ban đầu của viêm đường mật cấp. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể bị sốt, buồn nôn, nôn mửa, và khó chịu.
Điều trị viêm đường mật cấp thường bao gồm nghỉ ngơi, chế độ ăn kiêng, và sử dụng thuốc chống viêm hoặc kháng sinh tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Trong trường hợp nặng, có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ sỏi mật hoặc điều trị tắc nghẽn đường mật.
Nếu bạn nghi ngờ mình có thể bị viêm đường mật cấp, bạn nên đi gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.
Viêm đường mật cấp có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm tụy, viêm nhiễm cơ bản, hoặc nhiễm trùng huyết. Viêm đường mật cấp cần được điều trị kịp thời để tránh nguy cơ này.
Ngoài ra, viêm đường mật cấp cũng có thể diễn biến thành viêm đường mật mãn tính nếu không được chữa trị đúng cách.
Để đưa ra chẩn đoán chính xác, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm huyết thanh, siêu âm và CT scan để xác định nguyên nhân gây viêm và quyết định phương pháp điều trị tốt nhất.
Nếu bạn cảm thấy có các triệu chứng của viêm đường mật cấp hoặc có bất kỳ câu hỏi hoặc lo lắng nào, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn cụ thể và điều trị.
Ngoài các biện pháp điều trị y tế, việc thay đổi chế độ ăn uống cũng rất quan trọng trong việc điều trị viêm đường mật cấp. Việc giảm bớt chất béo, ăn nhẹ và tránh các thức ăn khó tiêu hóa có thể giúp giảm bớt các triệu chứng và hỗ trợ quá trình điều trị.
Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh và hạn chế tiếp xúc với các chất gây độc hại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa viêm đường mật cấp và giúp cải thiện sức khỏe tổng thể.
Nếu bạn hoặc người thân của bạn nghi ngờ mắc viêm đường mật cấp, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời từ bác sĩ. Ông hoặc bà sẽ có thể đưa ra đánh giá và điều trị cụ thể dựa trên triệu chứng và tình trạng sức khỏe cụ thể.
Ngoài các điều trị và thay đổi lối sống như đã đề cập, việc duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn và hạn chế tiêu thụ rượu và thuốc lá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa viêm đường mật cấp.
Nếu bạn đã từng gặp vấn đề về đường mật hoặc có yếu tố nguy cơ, hãy tìm kiếm tư vấn từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để thiết kế một chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh phù hợp.
Khi điều trị và sau khi phục hồi từ viêm đường mật cấp, việc theo dõi và kiểm tra định kỳ bởi bác sĩ rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của bạn ổn định và ngăn chặn sự tái phát bệnh.
Hãy luôn tìm kiếm hỗ trợ y tế chuyên nghiệp khi cần thiết và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mình.
Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ Mục tiêu: Đánh giá kết quả của nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 72 trường hợp được nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2018 tại Khoa Nội Tiêu hoá, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 tuổi. Trong đó, có 6 trường hợp sốc nhiễm trùng do sỏi ống mật chủ, 6 trường hợp viêm mủ đường mật kèm viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ, 20 trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ và 46 trường hợp viêm mủ đường mật do sỏi ống mật chủ và ống gan chung. Tỷ lệ thành công của nội soi mật tụy ngược dòng kỳ đầu là 70,8%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày, qua theo dõi trong 1 tháng không thấy có tai biến và biến chứng. Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu hiệu quả và an toàn trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #sỏi ống mật chủ #viêm đường mật cấp #viêm tuỵ cấp phù nề #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5. NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TRONG ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP Ở BỆNH NHÂN ≥ 80 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mở đầu: Nội soi mật tụy ngược dòng (Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography: ERCP) là một kỹ thuật giúp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường mật, tụy trong đó có dẫn lưu mật trong điều trị cấp cứu viêm đường mật cấp (VĐMC).
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị và tính an toàn kỹ thuật ERCP trong điều trị cấp cứu viêm đường mật cấp ở bệnh nhân ≥ 80 tuổi.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên các bệnh nhân từ 80 tuổi được thực hiện ERCP để dẫn lưu mật trong điều trị cấp cứu VĐMC tại Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM trong thời gian 12/2022 – 11/2023.
Kết quả: 24 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình 88,7 ± 7,8, cao nhất là 98 tuổi. Hơn 90% bệnh nhân ≥ 80 tuổi mắc các bệnh kèm theo ASA – II, III. 100% bệnh nhân ≥ 80 tuổi VĐMC mức độ trung bình và nặng theo hướng dẫn Tokyo 2018. Tỷ lệ thông vào đường mật thành công là 83,3%. Tỷ lệ đặt nòng dẫn lưu đường mật thành công là 100%. Tỷ lệ lấy hết sỏi là 44,4%. Tỷ lệ tai biến của ERCP trong nghiên cứu khoảng 20 %, trong đó viêm tụy cấp là 10 %, các tai biến đa số đều được điều trị nội khoa.
Kết luận: ERCP là kỹ thuật can thiệp qua nội soi khá an toàn và hiệu quả trong điều trị cấp cứu viêm đường mật cấp ở bệnh nhân cao tuổi.
#Nội soi mật tụy ngược dòng
Đánh giá kết quả điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân cắt dạ dày theo Billroth II bằng nội soi mật tụy ngược dòng Mục tiêu: Đánh giá kết quả và an toàn của nội soi mật tụy ngược dòng điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân cắt đoạn dạ dày theo Billroth II. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 42 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ có tiền sử cắt dạ dày theo Billroth II, được điều trị nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 - 07/2022. Kết quả: Có 42 bệnh nhân với tuổi trung bình là 75,3 ± 11,6 (nhỏ nhất: 44, lớn nhất: 99); tỷ lệ nam/nữ là 2,5/ 1; 85,7% bệnh nhân cắt dạ dày theo Billroth II trên 5 năm; 88,1% bệnh nhân được can thiệp thông nhú thành công; trong đó, 73% lấy hết sỏi trong lần can thiệp đầu. Tỷ lệ dùng ống nội soi dạ dày và nhìn bên lần lượt là 67,6% và 32,4%. Can thiệp cơ Oddi bằng nong bóng nhú là 89,2% bệnh nhân. Tỷ lệ tai biến, biến chứng sau can thiệp lần lượt gặp viêm tụy cấp (9,4%); chảy máu tiêu hoá (4,8%); thủng ruột non (2,4%); nhiễm khuẩn huyết (4,8%). Không có tai biến vô cảm và không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân đã cắt dạ dày theo Billroth II là khả thi và an toàn.
#Nội soi mật tụy ngược dòng #sỏi ống mật chủ #viêm đường mật cấp #cắt dạ dày theo Billroth II
Kết quả bước đầu đặc điểm vi khuẩn trong dịch mật ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng Mục tiêu: Xác định đặc điểm vi khuẩn trong dịch mật ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng và mức độ nhạy cảm với các kháng sinh đang được sử dụng hiện nay. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2022 đến tháng 3/2023, 93 bệnh nhân viêm đường mật do sỏi ống mật chủ, được can thiệp ERCP; lấy dịch mật nuôi cấy vi khuẩn ái khí. Vi khuẩn trong dịch mật được định danh bằng hệ thống tự động và làm kháng sinh đồ bằng hệ thống VITEK 2 Compact. Kết quả: Độ tuổi trung bình: 67,43 ± 15,49. Tỷ lệ cấy dịch mật dương tính là 87,1%. Đa số phân lập được 1 loài vi khuẩn, vi khuẩn Gram âm chiếm 86,4%. Escherichia coli (E. coli) được phân lập nhiều nhất ở cả dịch mật và máu (53,8% và 75%). E. coli còn nhạy cảm tốt với kháng sinh amikacin, nhóm carbapenems, pipercillin - tazobactam; tỷ lệ kháng cao với cephalosporin thế hệ 3 và 4, quinolon. Tỷ lệ trùng lặp vi khuẩn giữa dịch mật và máu đạt 88,9% ở những bệnh nhân có kết quả cấy máu và cấy dịch mật dương tính. Kết luận: E. coli là căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm đường mật do sỏi ống mật chủ; còn nhạy cảm tốt với amikacin và nhóm carbapenems. Kết quả vi khuẩn phân lập từ dịch mật có thể được sử dụng làm căn cứ lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp.
#Viêm đường mật #cấy khuẩn dịch mật #nhạy cảm kháng sinh
11. Dẫn lưu đường mật qua da cấp cứu trong điều trị viêm đường mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị nội khoa kết hợp với dẫn lưu đường mật qua da cấp cứu ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đây là một nghiên cứu mô tả, hồi cứu 32 bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi, được điều trị nội khoa và dẫn lưu đường mật qua da. Kết quả có 31/32 (96,9%) bệnh nhân ổn định, có 1 trường hợp diễn biến nặng và tử vong tại nhà. Thời gian nằm tại khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực từ 2 - 20 ngày. Dẫn lưu qua đường mật gan trái được thực hiện ở 18/32 (65%) bệnh nhân. Có 3/32 (9,4%) bệnh nhân xuất hiện biến chứng chảy máu đường mật và 1 bệnh nhân biến chứng nhiễm trùng chân dẫn lưu. Nghiên cứu cho thấy kết hợp dẫn lưu đường mật qua da cấp cứu với điều trị nội khoa ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi tại khoa Cấp cứu cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp và thời gian nằm hồi sức cấp cứu ngắn.
#Viêm đường mật cấp do sỏi #dẫn lưu đường mật qua da #khoa Cấp cứu & Hồi sức tích cực #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường mật cấp và viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm đường mật cấp, viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên cơ sở dữ liệu của 50 bệnh nhân viêm đường mật cấp và 65 bệnh nhân viêm túi mật cấp điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/03/2022. Kết quả: Tỷ lệ cấy vi sinh của mẫu nghiên cứu là 36,5%. Vi khuẩn phân lập phổ biến nhất là Escherichia coli (33,3%) và Klebsiella pneumoniae (33,3%). Hầu hết bệnh nhân được chỉ định kháng sinh điều trị (94,8%). Kháng sinh kinh nghiệm phổ biến nhất là metronidazole (60,6%), cephalosporin (47,7%). Đa số bệnh nhân được dùng phối hợp 2 kháng sinh (61,5%), chủ yếu là phối hợp metronidazole với beta-lactam (60,6%). Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định phối hợp metronidazole với một kháng sinh đã có phổ trên vi khuẩn kỵ khí khá cao (40,4%). Tỷ lệ bệnh nhân được kê đơn kháng sinh khi xuất viện là 68,8% với cefixime chiếm đa số (61,4%). Kết luận: Tỷ lệ cấy vi sinh trên bệnh nhân viêm đường mật cấp, viêm túi mật cấp còn thấp. Đa số bệnh nhân được chỉ định phối hợp 2 kháng sinh. Cần tăng cường công tác thông tin thuốc tại bệnh viện để ngăn ngừa phối hợp metronidazole không cần thiết.
#Kháng sinh #viêm đường mật cấp #viêm túi mật cấp