Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Kỹ thuật dẫn lưu mật qua da trong viêm đường mật mủ cấp tính
Tóm tắt
Trong một giai đoạn 2 năm, đã thực hiện tổng cộng một trăm mười sáu thủ thuật dẫn lưu xuyên gan mật. Tám trong số chín bệnh nhân trong tình trạng cấp tính với chẩn đoán viêm đường mật mủ cấp tính đã được điều trị thành công mà không cần phẫu thuật. Họ chiếm 26% tổng số bệnh nhân bị tắc nghẽn lành tính hoặc sau phẫu thuật được giới thiệu để thực hiện giải áp mật. Ngược lại, viêm đường mật mủ cấp tính chỉ xuất hiện ở 2,3% bệnh nhân mắc bệnh ác tính tiềm ẩn. Những quan sát này được coi là rất quan trọng trong việc dự đoán tính chất mủ của bệnh, với những hệ quả tiếp theo đối với quản lý bệnh nhân. Nhận diện sớm và giải áp kịp thời cho hệ thống mật là điều cần thiết, cùng với việc sử dụng kháng sinh phù hợp. Kinh nghiệm của chúng tôi có kết quả so sánh tích cực với kết quả phẫu thuật và thủ thuật này được đề xuất là phương pháp tối ưu cho điều trị ban đầu viêm đường mật mủ cấp tính.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Dow RW, Lindenauer SM: Acute obstructive suppurative cholangitis.Ann Surg 169:272–276, 1969
Boey JH, Way LW: Acute cholangitis.Ann Surg 191:264–270, 1979
Scott AJ, Khan GA: Origin of bacteria in bile duct bile.Lancet 2;790–792, 1967
Kadir S, Baassiri A, Barth KH, Kaufman SL, Cameron JL, White RI: Percutaneous biliary drainage in the management of biliary sepsis.AJR 138:25–29, 1982
Clark RA, Mitchell SE, Colley DP, Alexander E: Percutaneous catheter biliary decompression.AJR 137:503–509, 1981
Ferrucci JT, Mueller PR, Harbin WP: Percutaneous transhepatic biliary drainage.Radiology 135:1–13, 1980
Nakayama T, Ikeda A, Okuda K: Percutaneous transhepatic drainage of the biliary tract.Gastroenterology 74:554–559, 1978
Cope C: Improved anchoring of nephrostomy catheters: loop technique.AJR 135:403–403, 1980
Grossman RI, Ring EJ, Oleaga JA, Freiman DB, Perez MR: Diagnosis of pyogenic hepatic abscesses by percutaneous transhepatic cholangiography.AJR 132:919–920, 1979