Vô sinh thứ phát là gì? Các công bố khoa học về Vô sinh thứ phát

Vô sinh thứ phát xảy ra khi các cặp đôi đã có con gặp khó khăn trong việc mang thai lần nữa. Nguyên nhân có thể từ tuổi tác, sức khỏe, vấn đề tử cung và tinh trùng, hay nhận thức về quá trình thụ thai. Vấn đề này tác động mạnh mẽ tới tâm lý, gây áp lực và căng thẳng cho các cặp đôi. Chẩn đoán vô sinh bao gồm kiểm tra nội tiết, X-quang, và khám tổng quát. Điều trị có thể là điều chỉnh hormone, phẫu thuật, hoặc thụ tinh trong ống nghiệm. Duy trì lối sống và tâm lý lành mạnh rất quan trọng trong cải thiện khả năng sinh sản.

Vô Sinh Thứ Phát: Khái Niệm và Nguyên Nhân

Vô sinh thứ phát là hiện tượng khi một cặp vợ chồng đã từng có con trước đó nhưng gặp khó khăn trong việc mang thai lần tiếp theo. Đây là một vấn đề sức khỏe phổ biến và có thể ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý và chất lượng cuộc sống của các cặp đôi.

Nguyên Nhân Gây Vô Sinh Thứ Phát

Vô sinh thứ phát có thể do nhiều nguyên nhân gây ra từ cả phía nam và nữ. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:

  • Do Tuổi Tác: Khả năng sinh sản của phụ nữ giảm dần theo tuổi, đặc biệt là sau tuổi 35. Nam giới cũng có thể gặp vấn đề về chất lượng tinh trùng khi tuổi tác tăng.
  • Biến Đổi Trong Sức Khỏe: Các yếu tố như cân nặng, bệnh lý mãn tính, hoặc rối loạn nội tiết có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Các Vấn Đề Về Tử Cung và Ống Dẫn Trứng: Các bệnh lý như viêm nhiễm tử cung, tắc ống dẫn trứng hoặc lạc nội mạc tử cung có thể gây vô sinh thứ phát.
  • Vấn Đề Tinh Trùng: Chất lượng và số lượng tinh trùng của nam giới cũng có thể thay đổi theo thời gian.
  • Lãng Quên Khả Năng Thụ Thai: Đôi khi, các cặp đôi có thể quên hoặc không biết rằng khả năng thụ thai là một quá trình phức tạp và cần có thời gian.

Tác Động Tâm Lý và Xã Hội

Vô sinh thứ phát không chỉ là một vấn đề sinh học mà còn có tác động sâu sắc đến tâm lý. Nhiều cặp đôi cảm thấy áp lực, căng thẳng hoặc trầm cảm khi đối mặt với vấn đề này. Ngoài ra, các tác động xã hội như kỳ vọng của gia đình và bạn bè cũng có thể làm tăng thêm áp lực.

Các Biện Pháp Chẩn Đoán và Điều Trị

Để điều trị vô sinh thứ phát, việc đầu tiên là cần chẩn đoán chính xác nguyên nhân. Một số phương pháp chẩn đoán bao gồm:

  • Kiểm tra và phân tích nội tiết
  • Chụp X-quang tử cung và ống dẫn trứng
  • Khám sức khỏe tổng quát

Sau khi xác định được nguyên nhân, các biện pháp điều trị có thể được áp dụng như:

  • Điều chỉnh hormone hoặc sử dụng thuốc hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật để khắc phục các tổn thương về cơ quan sinh sản
  • Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hoặc kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác

Kết Luận

Vô sinh thứ phát là một thách thức sức khỏe mà nhiều cặp vợ chồng phải đối mặt. Tuy nhiên, bằng cách tìm kiếm sự tư vấn và điều trị kịp thời từ các chuyên gia y tế, khả năng vượt qua được vấn đề này là hoàn toàn khả thi. Quan trọng hơn cả, duy trì một lối sống lành mạnh và tâm lý thoải mái sẽ góp phần không nhỏ vào việc cải thiện khả năng sinh sản của các cặp đôi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vô sinh thứ phát":

Nhiễm Ureaplasma urealitycum và Chlamydia trachomatis ở phụ nữ vô sinh thứ phát và mối liên quan với tổn thương vòi tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 2 - Trang 92 - 96 - 2018
Mục tiêu: Ureaplasma urealitycum (U.urealitycum) và Chlamydia trachomatis là những tác nhân quan trọng gây viêm vùng chậu và vô sinh. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ nhiễm U.urealitycum và Chlamydia trachomatis và đánh giá mối liên quan với hình ảnh tổn thương vòi tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 7/2017 đến 5/2018 ở các phụ nữ vô sinh thứ phát đến khám tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện trường Đại Học Y Dược Huế. Sự hiện diện của U.urealitycum và Chlamydia được phát hiện bằng xét nghiệm PCR với dịch lấy từ ống cổ tử cung. Phim chụp tử cung vòi tử cung (HSG) được thực hiện để đánh giá độ thông của vòi tử cung. Tất cả các số liệu được phân tích thống kê trên phần mềm SPSS 20.0 Kết quả:Trong 77 bệnh nhân nữ vô sinh thứ phát, tỉ lệ của U.urealitycum và Chlamydia lần lượt là 40,3% và 2,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa việc nhiễm U.urealitycum và Chlamydia ở các nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử sảy thai, nhiễm khuẩn đường sinh dục, tiền sử phẫu thuật, thời gian vô sinh (p >0,05). Nhưng có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc nhiễm U.urealitycum với tổn thương vòi tử cung trên phim chụp tử cung vòi tử cung (p< 0,05). Kết luận: Nên tầm soát nhiễm U.urealitycum ở bệnh nhân vô sinh thứ phát và lưu ý mối liên quan với tổn thương vòi tử cung.
#Ureplasma urealitycum #chlamydia #vòi tử cung #vô sinh thứ phát.
Nguyên nhân và một số yếu tố liên quan vô sinh thứ phát ở nữ giới
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 1 - Trang 47-53 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát nguyên nhân và một số yếu tố liên quan đến vô sinh thứ phát ở nữ giới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh trên 100 phụ nữ vô sinh thứ phát và 100 phụ nữ vô sinh nguyên phát đến khám và điều trị tại Trung tâm Nội tiết – Sinh sản và Vô sinh, bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế từ 03/2019 đến 03/2021. Các thông tin hành chính, khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng được ghi nhận và so sánh giữa hai nhóm. Kết quả: Phụ nữ vô sinh thứ phát có độ tuổi trung bình 34,7 ± 5,6 tuổi, BMI trung bình 21,5 ± 2,7 kg/m2, số năm vô sinh trung bình là 4,96 ± 3,1 năm. Nguyên nhân rối loạn phóng noãn chiếm tỷ lệ 60%, trong đó hội chứng buồng trứng đa nang chiếm tỷ lệ 44%. Bệnh lý vòi tử cung chiếm tỷ lệ 37%, trong đó 19% trường hợp bất thường cả 2 vòi tử cung. Nguyên nhân tử cung chiếm 19% và lạc nội mạc tử cung chiếm 8%. Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt với nhóm vô sinh nguyên phát về độ tuổi, BMI, đặc điểm chu kỳ kinh nguyệt, tiền sử phẫu thuật tử cung/phần phụ. Có mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật tử cung/phần phụ và tiền sử nạo hút thai với bệnh lý vòi tử cung trong vô sinh thứ phát. Không tìm thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp, viêm nhiễm đường sinh dục và tiền sử phẫu thuật ổ bụng với vô sinh thứ phát. Kết luận: Rối loạn phóng noãn và bệnh lý vòi tử cung là 2 nguyên nhân phổ biến gây vô sinh thứ phát ở nữ giới. Tuổi, BMI, tính chất chu kỳ kinh nguyệt, tiền sử phẫu thuật tử cung/phần phụ và tiền sử nạo phá thai là các yếu tố liên quan đến vô sinh thứ phát.
#Vô sinh thứ phát #nữ giới #nguyên nhân vô sinh
NGHIÊN CỨU TIỀN SỬ VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VÔ SINH THỨ PHÁT DO TẮC VÒI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu tiền sử viêm nhiễm đường sinh dục và một số yếu tố liên quan đến vô sinh thứ phát do tắc vòi tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Đối tượng, phương pháp:  Nghiên cứu hồi cứu trên 177 bệnh nhân được chẩn đoán vô sinh thứ phát do vòi tử cung được chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị (bao gồm cả bệnh nhân được chẩn đoán tắc vòi tử cung hoặc các bệnh lý khác của vòi tử cung nhưng không gây tắc vòi tử cung), có bệnh án đầy đủ thông tin tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tắc vòi tử cung có tiền sử viêm âm đạo là 60,8%; bệnh nhân tắc vòi tử cung ở nhóm không có tiền sử viêm âm đạo là 40,2% (p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có các tiền sử liên quan ở nhóm bị tắc vòi tử cung lần lượt là: nhiễm Chlamydia (bị tắc vòi tử cung 72,7%); đặt dụng cụ tử cung (bị tắc vòi tử cung 68,6%); phẫu thuật phụ khoa (bị tắc vòi tử cung 74,4%);  phá thai (bị tắc vòi tử cung 48,7%); dùng thuốc tránh thai (bị tắc vòi tử cung 40%). Kết luận: Tiền sử viêm nhiễm đường sinh dục dưới, tiền sử nhiễm Chlamydia và các tiền sử: đặt dụng cụ tử cung, phẫu thuật phụ khoa vùng tiểu khung có liên quan đến vô sinh thứ phát do tắc vòi tử cung ở các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017.
#Tiền sử liên quan #viêm nhiễm đường sinh dục #vô sinh thứ phát #tắc vòi tử cung
Sử dụng voice blog trong việc phát triển kỹ năng nói cho sinh viên năm 3, khoa tiếng Anh, trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng
Sự tiến bộ của ứng dụng Web 2.0, cụ thể là voice blog đã cung cấp cho giáo viên một công cụ hữu ích nhằm giải quyết những thách thức trong việc dạy học ngoại ngữ ở Khoa tiếng Anh, Đại học Ngoại Ngữ. Vì số lượng lớp đông, cơ hội thực hành để phát triển kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng nói cho sinh viên khá hạn chế. Bài báo này khám phá hiệu quả của việc sử dụng voice blog để phát triển kỹ năng nói cho sinh viên năm 3 và nhận thức của sinh viên về việc sử dụng công cụ này. Bài đăng của sinh viên trên trang blog chung của lớp được thu thập trong một kỳ học và phân tích bằng công cụ cặp đôi t-test và MANOVA. Thái độ và nhận thức của sinh viên được thu thập qua phiếu điều tra. Kết quả cho thấy rằng mặc dù sinh viên không đạt được tiến bộ rõ rệt về kỹ năng nói sau khi sử dụng voice blog nhưng có thái độ tích cực đối với việc sử dụng công cụ này.
#voice blog #phát triển kỹ năng nói cho sinh viên năm 3 #bài đăng của sinh viên #hiệu quả của việc sử dụng voice blog #nhận thức của sinh viên đối với voice blog
Vỏ thượng thận và phân hóa giới tính trong giai đoạn phát triển sớm của con người Dịch bởi AI
Reviews in Endocrine and Metabolic Disorders - Tập 10 - Trang 43-49 - 2008
Sự phân hóa giới tính ở người là một quá trình quan trọng, trong đó một sự khác biệt rõ rệt được thiết lập, cho phép thành công sinh sản trong tương lai dưới dạng những cá thể nam và nữ theo kiểu hình. Các thành phần quan trọng của con đường phân hóa này diễn ra trong ba tháng đầu của thai kỳ, khi mà chúng nhạy cảm với sự gián đoạn do ảnh hưởng của hormone bất thường. Sự tiếp xúc quá mức với androgen trong quá trình phát triển nữ ở các tình trạng như phì đại tuyến thượng thận bẩm sinh gây ra sự nam hóa. Tuy nhiên, gần đây chúng tôi đã gợi ý rằng sự phát triển nữ thường diễn ra trong sự hiện diện của các mức androgen thấp nhưng đáng kể, điều này ngụ ý rằng cần có sự điều chỉnh nghiêm ngặt để tránh sự nam hóa và khả năng tồn tại một vai trò sinh học của androgen ở nữ giới chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Tại đây, chúng tôi xem xét sự phân hóa giới tính nam phụ thuộc vào androgen ở bộ phận sinh dục ngoài của con người và liên kết điều này với hiểu biết hiện tại về quá trình phát triển nữ và sinh tổng hợp steroid trong vỏ thượng thận đang phát triển.
#phân hóa giới tính #androgen #phát triển nữ #bộ phận sinh dục ngoài #vỏ thượng thận #sinh tổng hợp steroid
Tiến bộ trong ảnh hưởng của vật liệu dựa trên sắt đối với kháng sinh và các gen kháng thuốc trong quá trình phân hủy kỵ khí: Cơ chế, ứng dụng và triển vọng phát triển Dịch bởi AI
Water, Air, and Soil Pollution - Tập 234 Số 12 - Trang 1-21 - 2023
Vật liệu kim loại được sử dụng rộng rãi trong việc phân hủy các chất ô nhiễm, đặc biệt là để phân hủy một số hợp chất hữu cơ khó phân hủy trong nước thải. Một khối lượng lớn và đang gia tăng các nhà nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa số phận của kháng sinh và các gen kháng thuốc (ARGs) với việc bổ sung các vật liệu dựa trên sắt trong quá trình phân hủy kỵ khí (AD) của bùn. Trong bài viết này, trước tiên, các cơ chế mà các vật liệu dựa trên sắt ảnh hưởng đến sự phân hủy sinh học của kháng sinh trong quá trình AD được thảo luận. Sự phân hủy sinh học của kháng sinh được thúc đẩy thông qua các phản ứng vật lý và hóa học như hấp phụ, oxy hóa khử, và phức chelat, cũng như sự cải thiện của hoạt động vi sinh vật sau khi bổ sung vật liệu dựa trên sắt. Thứ hai, ảnh hưởng của các vật liệu dựa trên sắt đối với ARGs trong AD được thảo luận trong bài viết này. Việc bổ sung các vật liệu dựa trên sắt có thể giảm thiểu sự phát sinh và lây lan của ARGs bằng cách thay đổi cộng đồng vi sinh vật, ảnh hưởng đến sự gia tăng của các yếu tố di truyền di động (MGEs), hiệu ứng hợp lực của các gen kháng kim loại (MRGs) và ARGs, cũng như các con đường khác. Cuối cùng, bài viết dự báo ứng dụng và triển vọng phát triển của các vật liệu dựa trên sắt trong việc phân hủy sinh học kháng sinh trong quá trình AD.
#Vật liệu dựa trên sắt #kháng sinh #gen kháng thuốc #phân hủy kỵ khí #vi sinh vật #cộng đồng vi sinh vật
Sự Thay Đổi Tính Kích Thích Của Vỏ Não Vận Động Sau Chấn Thương Đầu Nhẹ Được Phát Hiện Qua Kích Thích Từ Xa Bằng Điện Từ Dịch bởi AI
Acta Neurochirurgica - Tập 140 - Trang 467-462 - 1998
Nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu xem liệu tiềm độ vận động bị kích thích (MEP) được khơi gợi bởi kích thích từ xa đơn lẻ và kích thích lặp lại tần số chậm (1 Hz) có thể tiết lộ những tổn thương tiềm ẩn không triệu chứng trong hệ thống vận động não của bệnh nhân bị chấn thương đầu nhẹ hay không. Phản ứng vận động đối với kích thích từ xa đơn lẻ (STMS) của các nhóm bệnh nhân có đặc điểm ngưỡng cao hơn đáng kể so với nhóm chứng. Thời gian dẫn truyền thần kinh trung ương, cũng như thời gian dẫn truyền ngoại vi đều bình thường ở tất cả các bệnh nhân, chỉ ra sự tổn thương vỏ não. Hai kiểu thay đổi chính của MEP khi phản ứng với kích thích lặp lại (RTMS) đã được quan sát thấy ở nhóm bệnh nhân. A. – sự giảm dần của biên độ MEP trong suốt buổi kích thích cho đến khi gần như hoàn toàn bị giảm thiểu. B. – sự không đều của biên độ và hình dạng sóng của MEP ở dạng hỗn loạn. Độ trễ MEP vẫn ổn định trong suốt buổi kích thích. Các bất thường của MEP hồi phục dần dần trong vòng vài tháng. Ngưỡng cao hơn của phản ứng vận động đối với STMS và các mẫu bất thường của MEP đối với RTMS dường như phản ánh sự suy giảm tạm thời của tính kích thích vỏ não hoặc “sự mệt mỏi vỏ não” ở những bệnh nhân bị chấn thương đầu nhẹ. Cần có thêm nghiên cứu để đánh giá mức độ và các cơ chế bệnh sinh của hiện tượng mệt mỏi hệ thần kinh trung ương sau chấn thương đầu.
#chấn thương đầu nhẹ #tiềm độ vận động #kích thích từ xa #tính kích thích vỏ não #cơ chế bệnh sinh
Nhân 2 trường hợp khuyết sẹo mổ lấy thai bị vô sinh thứ phát
Khuyết sẹo mổ lấy thai cũ là một biến chứng ít gặp sau mổ lấy thai. Bệnh lý này thường gây ra xuất huyết âm đạo bất thường, ứ dịch tại sẹo mổ cũ, thống kinh, ít gặp hơn nữa là gây vô sinh thứ phát. Trong thực hành, chúng tôi gặp 2 trường hợp khuyết sẹo mổ lấy thai cũ bị vô sinh thứ phát đã được điều trị, nhưng còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng về cơ chế khuyết sẹo sau mổ lấy thai và vô sinh thứ phát, cũng như phương hướng điều trị cho nhóm bệnh nhân này. Chúng tôi tìm hiểu lại tổng quan y văn về các vấn đề liên quan trên, nhằm nâng cao hiểu biết sâu hơn về vấn đề này.
#Khuyết sẹo mổ lấy thai #vô sinh thứ phát
Tổng số: 9   
  • 1