Trái đất là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, thuộc nhóm hành tinh đá với đường kính trung bình khoảng 12 742 km và khối lượng xấp xỉ 5,97×10<sup>24</sup> kg. Quỹ đạo hình elip cách Mặt Trời trung bình 1 AU với chu kỳ 365,25 ngày và độ nghiêng trục \~23,4° tạo ra chu kỳ ngày đêm và bốn mùa trên hành tinh.

Định nghĩa và vị trí trong Hệ Mặt Trời

Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, thuộc nhóm hành tinh đá (terrestrial planets). Đường kính trung bình của Trái Đất vào khoảng 12 742 km, khối lượng xấp xỉ 5,97 × 1024 kg, chiếm khoảng 0,0003% tổng khối lượng Hệ Mặt Trời (NASA).

Khoảng cách trung bình giữa Trái Đất và Mặt Trời là 1 đơn vị thiên văn (1 AU ≈ 1,496 × 108 km), quỹ đạo hình elip với độ lệch tâm nhỏ (e ≈ 0,0167) cho phép nhận bức xạ Mặt Trời ổn định, duy trì điều kiện hỗ trợ sự sống.

Chu kỳ quỹ đạo quanh Mặt Trời là 365,25 ngày, tạo nên năm dương lịch có năm nhuận. Vận tốc quỹ đạo trung bình khoảng 29,78 km/s, trọng lực Mặt Trời giữ Trái Đất ổn định trên quỹ đạo, tránh nguy cơ bị quăng ra khoảng không hoặc rơi vào bên trong.

Cấu trúc nội tại

Trái Đất cấu tạo theo mô hình lớp vỏ – manti – lõi. Dưới vỏ (crust) mỏng 5–70 km là manti (mantle) dày khoảng 2 900 km, chiếm khoảng 84% thể tích hành tinh. Manti chủ yếu gồm silicat giàu magiê và sắt, có tính dẻo lưu động chậm, điều khiển kiến tạo mảng.

Lõi ngoài (outer core) dạng lỏng, thành phần chính là hợp kim sắt–niken, dày gần 2 200 km. Dưới lớp này là lõi trong (inner core) đặc, bán kính khoảng 1 220 km, nhiệt độ có thể vượt 5 700 °C. Sự đối lưu trong lõi ngoài tạo ra từ trường địa cầu.

LớpĐộ dày (km)Thành phần chínhTính chất
Vỏ (Crust)5–70Silicat, basalt, graniteCứng, giòn
Manti (Mantle)~2900Peridotite, olivineDẻo, đối lưu chậm
Lõi ngoài~2200Fe–Ni lỏngLỏng, phát sinh từ trường
Lõi trong~1220Fe–Ni đặcRắn, áp suất cực cao

Mối liên hệ nhiệt động lực giữa các lớp cấu thành cho phép chuyển hóa năng lượng từ lõi vào manti, nuôi dưỡng kiến tạo mảng và hoạt động núi lửa. Độ chênh áp suất và nhiệt độ tăng dần từ vỏ vào tâm tạo nên các pha vật liệu khác nhau.

Quỹ đạo và chuyển động quay

Trái Đất quay quanh trục của chính nó với chu kỳ gần đúng 23 giờ 56 phút (ngày sao), tạo ra hiện tượng ngày đêm. Tốc độ góc tại xích đạo xấp xỉ 15°/giờ, tương đương vận tốc tuyến tính ~1 674 km/h.

Trục quay nghiêng khoảng 23,4° so với mặt phẳng hoàng đạo, gây ra sự thay đổi chiếu sáng theo mùa. Khi bán cầu Bắc nghiêng về phía Mặt Trời, bán cầu Nam ngược chiều nhận bức xạ yếu hơn, và ngược lại.

  • Chu kỳ ngày đêm: 24 giờ (giá trị trung bình).
  • Chu kỳ mùa: 1 năm (365,25 ngày).
  • Tốc độ quay: ~1 674 km/h tại xích đạo.

Hiện tượng tiến động trục (precession) với chu kỳ ~26 000 năm và loạng choạng trục nhỏ (nutation) ảnh hưởng tới độ nghiêng trục theo thời gian dài hạn, điều chỉnh khí hậu theo chu trình Milankovitch.

Thạch quyển và kiến tạo mảng

Thạch quyển (lithosphere) bao gồm vỏ và phần manti trên cùng, tách thành khoảng 15 mảng kiến tạo lớn–nhỏ. Các ranh giới mảng có thể là phân kỳ (giãn), hội tụ (va chạm) hoặc trượt ngang, tạo ra động đất và núi lửa.

Động lực chính là dòng đối lưu trong manti, kéo dãn mảng ở trung mảng đại dương và đẩy mảng chìm xuống kênh hút mảng. Vùng va chạm tạo dựng hệ thống dãy núi như Himalaya, vành đai lửa Thái Bình Dương.

  • Trung mảng đại dương: mảng giãn, magma trào lên hình thành vỏ mới.
  • Đới hút chìm: mảng đại dương đè lên mảng lục địa, sinh động đất sâu và núi lửa đảo.
  • Ranh giới trượt ngang (transform): trượt lệch bờ tạo ra động đất nông.
Kiểu ranh giớiĐặc trưngVí dụ
Phân kỳGiãn; tạo vỏ mớiTrung mảng Đại Tây Dương
Hội tụChìm mảng; núi lửaVành đai lửa Thái Bình Dương
Trượt ngangLệch ngang; động đấtĐứt gãy San Andreas

Tương tác liên tục giữa các mảng duy trì sự tái tạo và hủy hoại bề mặt Trái Đất theo thời gian địa chất, dẫn đến sự biến đổi địa hình, hình thành đại dương và lục địa, đồng thời thiết lập khí hậu và sinh quyển.

Bầu khí quyển

Bầu khí quyển của Trái Đất bao gồm hỗn hợp các khí giữ lại năng lượng bức xạ Mặt Trời và điều hoà nhiệt độ bề mặt. Thành phần trung bình tính theo thể tích gồm N₂ 78,08 %, O₂ 20,95 %, còn lại Ar, CO₂, Ne, He, CH₄ và hơi nước (NASA).

Cấu trúc bầu khí quyển phân thành năm tầng chính theo độ cao và đặc tính nhiệt độ:

TầngĐộ cao (km)Đặc trưng
Đối lưu (Troposphere)0–12Khí quyển hỗn hợp, mưa bão
Bình lưu (Stratosphere)12–50Có tầng O₃ hấp thụ UV
Trung lưu (Mesosphere)50–85Giảm nhiệt độ, sao băng cháy
Nhiệt lưu (Thermosphere)85–600O₂ bị ion hóa, phát cực quang
Ngoại lưu (Exosphere)>600Khí mỏng, phân tử bay vào vũ trụ

Vai trò của bầu khí quyển bao gồm: bảo vệ sinh vật khỏi tia UV độc hại, duy trì áp suất khí quyển và tham gia chu trình nước—các quá trình ngưng tụ, mưa, và tuần hoàn khí.

Thủy quyển

Thủy quyển chiếm xấp xỉ 71 % diện tích bề mặt Trái Đất, với tổng dung tích ~1,386 × 109 km3 nước (NOAA). Phân bố gồm đại dương (97,5 %), các khối nước ngọt bề mặt (0,3 %), tuyết và băng (1,8 %), và tầng chứa nước ngầm.

Chu trình thủy văn điều khiển bởi quá trình bốc hơi, ngưng tụ, mưa, thấm vào đất và chảy tràn bề mặt. Nước từ đại dương bốc hơi, tạo thành mây, sau đó rơi xuống đất, chảy vào sông ngòi và trở về đại dương, đóng vai trò quan trọng trong điều hoà khí hậu và duy trì sự sống.

  • Đại dương: điều tiết nhiệt độ toàn cầu qua dòng biển.
  • Sông ngòi và hồ: cung cấp nước ngọt cho sinh vật và con người.
  • Tầng ngầm: chứa khoảng 30 % lượng nước ngọt không băng giá.

Sinh quyển

Sinh quyển là tầng không gian sinh vật tồn tại, từ đáy đại dương sâu nhất (~11 km) đến tầng bình lưu thấp (~12 km). Ước tính trên 8,7 triệu loài sinh vật đang tồn tại, trong đó chỉ ~1,2 triệu loài đã được mô tả khoa học (Nature).

Chu trình sinh địa hoá (carbon, nitơ, phosphorus) do quần xã thực vật và vi sinh vật điều tiết. Phương trình cân bằng carbon toàn cầu:  Điều này liên kết trao đổi khí CO₂ giữa khí quyển, sinh quyển và đại dương.

Sinh quyển đóng vai trò then chốt trong duy trì chuỗi thức ăn và ổn định khí hậu thông qua quang hợp, hô hấp và phân hủy hữu cơ.

Từ quyển và từ trường

Từ trường Trái Đất phát sinh từ động cơ điện (geodynamo) trong lõi ngoài lỏng, với moment từ ~7,94 × 1022 A·m². Từ quyển (magnetosphere) ngăn chặn gió Mặt Trời, tạo vành đai Van Allen chứa hạt năng lượng cao (NASA Magnetosphere).

Cấu trúc từ quyển biến đổi theo cường độ gió Mặt Trời và chu kỳ Mặt Trời 11 năm. Hạt plasma bị mắc kẹt tạo cực quang (aurora) ở vùng cực, phản ánh tương tác giữa từ trường và gió Mặt Trời.

Khám phá và nghiên cứu

Khám phá Trái Đất được thúc đẩy bởi các vệ tinh quan sát từ xa như Terra, Aqua, GOES (NASA), theo dõi biến đổi khí hậu, địa chất và sinh thái (NASA Earthdata). Địa chấn học, khoan sâu (Kola Superdeep Borehole), và mẫu đá Mặt Trăng cung cấp dữ liệu về thành phần và lịch sử hành tinh.

Mô hình hoá khí hậu (GCMs) và mô phỏng địa chất sử dụng siêu máy tính giúp dự báo biến đổi khí hậu, động đất và hoạt động núi lửa. Dữ liệu vệ tinh GRACE đo biến thiên trọng lực để theo dõi mức độ nước ngầm và băng trên bề mặt.

Danh mục tài liệu tham khảo

  1. NASA. “Earth Overview”. NASA Solar System Exploration, 2025. Retrieved from https://solarsystem.nasa.gov/planets/earth/overview/
  2. NOAA. “State of the Climate: Global Oceans”. NOAA, 2024. Retrieved from https://www.noaa.gov/
  3. Nature. Mora, C., et al. (2011). “How many species are there on Earth and in the ocean?” PLoS Biology, 9(8): e1001127.
  4. NASA Earthdata. “Earth Science Data”. 2025. Retrieved from https://earthdata.nasa.gov/
  5. NASA Magnetosphere Science. 2023. Retrieved from https://www.nasa.gov/mission_pages/sunearth/science/magnetosphere.html
  6. Turcotte, D. L., & Schubert, G. (2014). Geodynamics (3rd ed.). Cambridge University Press.
  7. Wallace, J. M., & Hobbs, P. V. (2006). Atmospheric Science: An Introductory Survey (2nd ed.). Academic Press.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề trái đất:

Nghiên cứu về hành vi của một số phương pháp cân bằng dữ liệu huấn luyện máy học Dịch bởi AI
Association for Computing Machinery (ACM) - Tập 6 Số 1 - Trang 20-29 - 2004
Có nhiều khía cạnh có thể ảnh hưởng đến hiệu suất đạt được bởi các hệ thống học hiện tại. Đã có báo cáo rằng một trong những khía cạnh này liên quan đến sự mất cân bằng lớp, trong đó các ví dụ trong dữ liệu huấn luyện thuộc về một lớp nào đó vượt trội số lượng so với các ví dụ thuộc lớp khác. Trong tình huống này, xảy ra trong dữ liệu thế giới thực mô tả một sự kiện hiếm nhưng quan trọng, ...... hiện toàn bộ
Nhận dạng chủng Mycobacterium tuberculosis thông qua vân tay DNA: khuyến nghị về một phương pháp tiêu chuẩn hóa Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 31 Số 2 - Trang 406-409 - 1993
Phân tích vân tay DNA của Mycobacterium tuberculosis đã được chứng minh là một công cụ dịch tễ học mạnh mẽ. Chúng tôi đề xuất một kỹ thuật tiêu chuẩn hóa khai thác sự biến đổi cả về số lượng và vị trí gen của IS6110 để tạo ra các mẫu đặc trưng cho từng chủng. Việc sử dụng rộng rãi kỹ thuật này sẽ cho phép so sánh kết quả giữa các phòng thí nghiệm khác nhau. Những so sánh như vậy sẽ tạo điề...... hiện toàn bộ
Khả năng chống chịu của nội bào tử Bacillus đối với các môi trường khắc nghiệt trên Trái Đất và ngoài Trái Đất Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 64 Số 3 - Trang 548-572 - 2000
TÓM TẮT Nội bào tử của các loài Bacillus, đặc biệt là Bacillus subtilis, đã được sử dụng làm mô hình thí nghiệm để khám phá các cơ chế phân tử nằm sau sự tồn tại lâu dài đáng kinh ngạc của bào tử và khả năng của chúng đối với các tác động từ môi trường. Trong bài tổng quan này, chúng tôi tóm tắt mô hình phòng thí nghiệm phân tử về...... hiện toàn bộ
#Bacillus #nội bào tử #cơ chế chống chịu #môi trường khắc nghiệt #chuyển giao liên hành tinh
The LEDA Traitbase: a database of life‐history traits of the Northwest European flora
Journal of Ecology - Tập 96 Số 6 - Trang 1266-1274 - 2008
Tri-training: exploiting unlabeled data using three classifiers
IEEE Transactions on Knowledge and Data Engineering - Tập 17 Số 11 - Trang 1529-1541 - 2005
Thí nghiệm cho chúng ta biết điều gì về mức độ đóng góp tương đối của vỏ trái đất và manti đối với nguồn gốc của các magma granit? Dịch bởi AI
Geological Society Special Publication - Tập 168 Số 1 - Trang 55-75 - 1999
Tóm tắt Nguồn gốc của các loại đá granit khác nhau được xem xét trong khuôn khổ các nghiên cứu thực nghiệm về sự nóng chảy của các đá biến chất và sự phản ứng giữa các magma bazan và các đá biến chất. Trong số các loại đá granit được xem xét trong chương này, chỉ có granit leucogranite peraluminous đại diện cho các mẫu chảy tinh khiết của vỏ trái đất. Chú...... hiện toàn bộ
Trait emotional intelligence: behavioural validation in two studies of emotion recognition and reactivity to mood induction
European Journal of Personality - Tập 17 Số 1 - Trang 39-57 - 2003
This paper presents two experiments concerning trait emotional intelligence (‘trait EI’). In study 1, ten high and ten low trait EI individuals were selected from a sample of 85 persons to participate in a computerized experiment involving the recognition of morphed emotional expressions. As hypothesized, high trait EI participants were faster at identifying the expressions than their low...... hiện toàn bộ
Các orogen tụ tập qua lịch sử Trái đất Dịch bởi AI
Geological Society Special Publication - Tập 318 Số 1 - Trang 1-36 - 2009
Tóm tắt Các orogen tụ tập hình thành tại các ranh giới mảng kiến tạo hội tụ ở giữa đại dương và tại các lề lục địa. Chúng bao gồm các thành phần vùng đai tước dưới, vòng cung magma và vùng đai phía sau. Các orogen tụ tập có thể được phân loại thành hai loại: lùi lại và tiến lên, dựa trên khung kinematic của chúng và đặc trưng địa chất kết quả. Các orogen ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 3,845   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10