Tái tạo dây chằng chéo trước là gì? Các công bố khoa học về Tái tạo dây chằng chéo trước

Tái tạo dây chằng chéo trước là quá trình khôi phục dây chằng chéo trước của cơ gian dây chằng chéo trong một hệ thống treo cầu. Quá trình này thường bao gồm vi...

Tái tạo dây chằng chéo trước là quá trình khôi phục dây chằng chéo trước của cơ gian dây chằng chéo trong một hệ thống treo cầu. Quá trình này thường bao gồm việc thay thế hoặc sửa chữa các thành phần bị hư hỏng như dây chằng, các kết nối, bọc chằng và các phụ kiện liên quan. Mục tiêu của tái tạo dây chằng chéo trước là đảm bảo tính an toàn và độ bền của hệ thống treo cầu.
Quá trình tái tạo dây chằng chéo trước thường bao gồm các bước sau:

1. Đánh giá tình trạng hiện tại: Trước khi bắt đầu tái tạo, cần thực hiện kiểm tra và đánh giá tình trạng hiện tại của dây chằng chéo trước. Điều này thường bao gồm kiểm tra sự mòn, hư hỏng, ảnh hưởng của môi trường, và các vấn đề khác có thể ảnh hưởng đến tính an toàn và sức chịu tải của hệ thống treo cầu.

2. Thiết kế tái tạo: Dựa trên kết quả đánh giá, kỹ sư sẽ tiến hành thiết kế tái tạo dây chằng chéo trước. Họ sẽ tính toán và đưa ra các thông số, bao gồm vật liệu, kích thước, phương pháp kết nối và các yêu cầu khác để đảm bảo tính an toàn và độ bền của dây chằng chéo trước.

3. Thay thế hoặc sửa chữa: Sau khi thiết kế được phê duyệt, quá trình thay thế hoặc sửa chữa sẽ được thực hiện. Đây có thể là việc tháo rời các thành phần cũ và thay thế bằng những thành phần mới, hoặc sửa chữa các thành phần hư hỏng bằng cách hàn, cắt, mài, hoặc đúc lại.

4. Kiểm tra và kiểm định: Sau khi hoàn thành công việc tái tạo, dây chằng chéo trước sẽ được kiểm tra và kiểm định để đảm bảo rằng nó đáp ứng các yêu cầu an toàn và chất lượng. Các phương pháp kiểm tra có thể bao gồm thử tải, kiểm tra độ cong và mắc, kiểm tra độ mạnh mẽ và chịu lực, và kiểm tra chất lượng vật liệu.

5. Bảo dưỡng và bảo quản: Sau khi tái tạo, dây chằng chéo trước cần được bảo dưỡng và bảo quản thích hợp để đảm bảo tuổi thọ và hiệu suất. Điều này bao gồm việc thực hiện kiểm tra định kỳ, làm sạch, vệ sinh và bảo vệ chống ăn mòn, và tuân theo các quy định và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Tái tạo dây chằng chéo trước là một quá trình có tính chất kỹ thuật cao và yêu cầu sự chuyên môn và kỹ năng từ các chuyên gia. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính an toàn và hoạt động hiệu quả của hệ thống treo cầu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tái tạo dây chằng chéo trước":

Sự gia tăng kích thước lỗ xương sau khi tái tạo dây chằng chéo trước: So sánh ngẫu nhiên giữa ghép gân hamstring và gân bánh chè với theo dõi 2 năm Dịch bởi AI
Wiley - Tập 9 - Trang 86-91 - 2001
Sự gia tăng lỗ xương xương chày và xương đùi đã được chứng minh sau khi tái tạo dây chằng chéo trước (ACL). Nghiên cứu này điều tra xem sự gia tăng lỗ xương có khác biệt giữa tái tạo ACL bằng gân hamstring (HS) và gân bánh chè (PT) trong vòng theo dõi 2 năm hay không. Các bệnh nhân thực hiện phẫu thuật tái tạo ACL lần đầu (n=65) đã được phân ngẫu nhiên để nhận ghép tự thân PT hoặc HS. Cố định xương đùi ở cả hai nhóm bằng phương pháp Endobutton. Ở phía xương chày, các ghép PT được cố định bằng cách sử dụng vít can thiệp kim loại, và các gân HS bằng các mũi khâu buộc vào cột cố định. Các ghép PT được chèn vào theo cách mà đầu gần của khối xương xa nằm trong phạm vi 10 mm so với bề mặt khớp của xương chày, dẫn đến một phần gân bánh chè tự do trong lỗ đùi ngay phía trên bề mặt khớp. Các bệnh nhân đã được theo dõi sau 4 tháng, 1 và 2 năm. Sự gia tăng kích thước lỗ được xác định bằng cách đo chiều rộng của các lỗ xương đùi và xương chày bằng thước kẹp kỹ thuật số trong cả phim chụp X-quang bên và trước-sau. Do sự có mặt của vít can thiệp và sự gần gũi của khối xương với bề mặt khớp xương chày, lỗ xương chày không thể đo đạc một cách tin cậy ở nhóm PT. Các phép đo đã được điều chỉnh để khắc phục sự phóng đại, và sự thay đổi chiều rộng của lỗ đã được ghi nhận tương đối với đường kính được khoan tại thời điểm phẫu thuật. Các biện pháp lâm sàng tiêu chuẩn cũng đã được ghi nhận. 32% bệnh nhân trong nhóm PT có sự bít kín lỗ xương đùi từ 4 tháng trở đi. Đối với các bệnh nhân khác, có sự gia tăng đáng kể chiều rộng lỗ xương đùi ở nhóm HS so với nhóm PT ở mỗi lần theo dõi, nhưng không có sự thay đổi đáng kể theo thời gian. Cũng có sự gia tăng mạnh mẽ về chiều rộng lỗ xương chày ở nhóm HS sau 4 tháng nhưng không còn nữa sau đó. Không có mối quan hệ nào giữa sự gia tăng lỗ và các phép đo lâm sàng. Mặc dù sự gia tăng kích thước lỗ xương thường gặp hơn và lớn hơn với ghép HS, nhưng điều này dường như không ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng trong 2 năm đầu sau phẫu thuật. Cố định lò xo xương đùi không có vẻ là nguyên nhân chính của sự gia tăng kích thước lỗ xương đùi, ít nhất là đối với ghép PT.
Bài báo đồng thuận của Nhóm Chuyên gia về Dây chằng trước bên trong về quản lý sự xoay bên trong và mất ổn định của khớp gối thiếu dây chằng chéo trước Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedics and Traumatology - Tập 18 - Trang 91-106 - 2017
Mục đích của bài báo này là cung cấp cái nhìn tổng quan về những nghiên cứu mới nhất về dây chằng bên trước (ALL) và trình bày sự đồng thuận của Nhóm Chuyên gia về ALL về giải phẫu, các dấu hiệu hình ảnh, cơ sinh học, chẩn đoán lâm sàng và hình ảnh, phân loại tổn thương, kỹ thuật phẫu thuật và kết quả lâm sàng. Một sự đồng thuận về các chủ đề gây tranh cãi liên quan đến ALL và sự bất ổn định ở bên trong đầu gối đã được thiết lập dựa trên ý kiến của các chuyên gia, những công bố mới nhất về chủ đề này và sự trao đổi kinh nghiệm trong cuộc họp ALL Experts Meeting (tháng 11 năm 2015, Lyon, Pháp). ALL nằm sâu bên dưới dải iliotibial. Nguồn gốc xương đùi chỉ nằm phía sau và trên của mỏm lồi cầu bên; điểm bám vào xương chày cách mỏm Gerdy 21,6 mm về phía sau và 4-10 mm dưới đường khớp xương chầy. Ở chế độ hình ảnh bên cạnh, nguồn gốc xương đùi nằm trong phần tứ giác hạ sau và điểm bám vào xương chày gần với trung tâm của mặt phẳng xương chày gần. Isometry thuận lợi của một sự tái tạo ALL được thấy khi vị trí xương đùi ở gần hơn và ở phía sau mỏm lồi cầu bên, với ALL căng khi duỗi và lỏng khi gập. ALL có thể được nhìn thấy qua siêu âm, hoặc trên các hình ảnh MRI phẳng T2 có trọng số với đánh giá loại bỏ mỡ proton. Chấn thương ALL liên quan đến gãy xương Segond và thường xảy ra cùng với chấn thương dây chằng chéo trước (ACL) cấp tính. Nhận diện và sửa chữa các tổn thương ALL nên được xem xét để cải thiện khả năng kiểm soát sự ổn định xoay mà ACL tái tạo cung cấp. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, sự tái tạo kết hợp giữa ACL và ALL cải thiện khả năng kiểm soát xoay và giảm tỷ lệ tái phát mà không làm tăng tỷ lệ biến chứng hậu phẫu so với tái tạo chỉ có ACL. Kết luận, bài báo này cung cấp một sự đồng thuận hiện đại về tất cả các đặc điểm đã được nghiên cứu của ALL. Những phát hiện này yêu cầu nghiên cứu trong tương lai để tiếp tục kiểm nghiệm những quan sát ban đầu này, với mục tiêu cuối cùng là cải thiện kết quả lâu dài cho các bệnh nhân bị chấn thương ACL.
#dây chằng trước bên #sự bất ổn định khớp gối #tái tạo dây chằng chéo trước
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước (DCCT) và chéo sau (DCCS) sử dụng gân mác dài đồng loại. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tái tạo đồng thời DCCT và DCCS sử dụng gân mác bên dài đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2017- 01/2022. Lấy mẫu tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả sau mổ 6 tháng theo thang  điểm Lysholme và IKDC 2000. Kết quả: Trong 32 BN, tuổi trung bình 36,44 ±10,1 tuổi (thấp nhất 19 và cao nhất là 58 tuổi), tỷ lệ nam/nữ : 1,3/1. Nguyên nhân do tai nạn giao thông cao nhất chiếm 59,4%. Sau mổ, tỷ lệ âm tính (0+, 1+) với các dấu hiệu  Lachman/Lachman ngược là 96,9%/100%, ngăn kéo trước/sau là 100%/100%. Điểm Lysholm tăng trung bình từ 39,9 lên 89,7 điểm với p < 0,01, điểm IKDC trước mổ với 94% loại C và 90,6% phân loại D, sau mổ cải thiện rõ rệt với 53,1% phân loại A, 43,8 % phân loại B và chỉ 3,1% phân loại C, không có trường hợp phân loại D ở thời điểm sau mổ 6 tháng. Kết luận: Tái  tạo  đồng  thời DCCT  và DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài đồng loại là phương pháp an toàn, hiệu quả, sớm phục hồi chức năng chi cho người bệnh.
#Nội soi khớp gối #tái tạo đồng thời ACL và PCL #mác dài đồng loại
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI VỚI MẢNH GHÉP NỬA TRƯỚC GÂN CƠ MÁC DÀI TỰ THÂN KỸ THUẬT TẤT CẢ BÊN TRONG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo trước là một trong những chấn thương dây chằng khớp gối hay gặp nhất. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối theo kỹ thuật tất cả bên trong là phương pháp có nhiều ưu điểm để phục hồi đặc tính giải phẫu, cơ học và chức năng của dây chằng chéo trước khớp gối. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng nửa trước gân cơ mác dài theo kỹ thuật tất cả bên trong. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tiến cứu trên 31 bệnh nhân đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước đơn thuần có hoặc không có tổn thương sụn chêm kèm theo được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 29,26 ± 6,21 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 40 tuổi, tỉ lệ nam : nữ = 30 (96,8%) : 1 (3,2%), thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 9,25 ± 2,25 tháng. Chiều dài trung bình mảnh ghép là 60 ± 1,03mm. Đường kính mảnh ghép (chập 4) trung bình ở mâm chày 7,85 ± 0,57mm, lồi cầu đùi là 7,90 ± 0,63mm. Nghiệm pháp Lachman trước phẫu thuật: 9,7% độ 2, 90,3% độ 3, sau phẫu thuật 12,9% độ 1 và 87,1% âm tính, không có bệnh nhân nào độ 2 hoặc 3. Nghiệm pháp Pivot shift trước phẫu thuật 6,5% độ 1, 64,5% độ 2 và 29% độ 3; sau phẫu thuật 87,1% âm tính, 12,9% độ 1, không có bệnh nhân nào độ 2, độ 3. Chức năng khớp gối trước phẫu thuật theo thang điểm Lysholm trung bình 57,71 ± 9,33 điểm, trong đó 77,4% ở mức xấu và 22,6% ở mức trung bình, sau phẫu thuật trung bình 93,55 ± 2,99 điểm, trong đó tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 96,8%, khá chiếm tỉ lệ 3,2%, không có bệnh nhân nào ở mức xấu. Phân loại IKDC trước phẫu thuật loại C chiếm tỉ lệ 3,2%, loại D chiếm tỉ lệ 96,8%; Sau phẫu thuật loại A chiếm tỉ lệ 83,9%, loại B chiếm tỉ lệ 16,1%, không có bệnh nhân nào ở phân loại C,D. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong là kỹ thuật tốt để phục hồi dây chằng chéo cho các bệnh nhân.
#Tái tạo dây chằng chéo trước theo kỹ thuật tất cả bên trong #nửa trước gân cơ mác dài
ĐÁNH GIÁ HIỂU BIẾT VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CẦN THIẾT TRƯỚC MỔ Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiểu biết và sự hài lòng của người bệnh về những thông tin cần thiết trước mổ ở người bệnh mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn ngẫu nhiên 86 người bệnh mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2020 theo một bộ câu hỏi được thiết kế để đánh giá hiểu biết và sự hài lòng của người bệnh về việc cung cấp những thông tin cần thiết trước mổ tại thời điểm trước khi đi mổ. Kết quả nghiên cứu: Thầy thuốc có xu hướng cung cấp nhiều thông tin về chẩn đoán bệnh, tổn thương giải phẫu của khớp gối, lý do phải mổ, can thiệp của bác sĩ trong mổ, các biến chứng chính sau mổ, khả năng thành công của ca mổ so với các thông tin về cảm giác của người bệnh sau mổ, đau và kiểm soát đau sau mổ, thời gian cần nghỉ việc sau mổ và các lưu ý trong sinh hoạt sau mổ. Người bệnh chưa hài lòng với việc cung cấp các thông tin cần thiết trước mổ tái tạo dây chằng chéo trước. Kết luận: Quá trình cung cấp thông tin cần thiết trước mổ của thầy thuốc cho người bệnh tái tạo dây chằng chéo trước cần được thực hiện hiệu quả hơn để người bệnh thực sự chia sẻ quyết định điều trị và hài lòng với quá trình cung cấp thông tin đó.
#đồng thuận dựa trên sự hiểu biết #nội soi khớp gối #tái tạo dây chằng chéo trước #Đại học Y Hà Nội
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẤT CẢ BÊN TRONG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội soi tái tạo dây chằng khớp gối bằng phương pháp tất cả bên trong theo đang điểm Lysholm. Đối tượng và phương pháp: 45 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước (DCCT) được điều trị nội soi tái tạo dây chằng bằng phương pháp tất cả bên trong tại Bệnh viện Quân y 175. Kết quả: Trước điều trị, điểm Lyshoml trung bình là 31.29 ± 4.95, 100% bệnh nhân đứt DCCT đều có chức năng vận động khớp gối ở mức kém. Điểm Lyshoml sau điều trị cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (86.04 ± 4.87; 31.29 ± 4.95, ppair t-test < 0.05), có sự cải thiện về chức năng vận động khớp gối sau điều trị (Rất tốt: 77.78%, tốt: 17.78%, trung bình: 4.44%). Tuổi, giới, đường kính mảnh ghép, vị trí đường hầm đùi và vị trí đường hầm chày có ảnh hưởng đến chức năng vận động khớp gối sau điều trị (p < 0.05). Kết luận: tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng phương pháp tất cả bên trong ở bệnh nhân đứt DCCT cho kết quả phục hồi chức năng khớp gối tốt và có liên quan đến tuổi, giới, vị trí đường hầm đùi và chày.
#Nội soi #dây chằng chéo trước #phương pháp tất cả bên trong
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG KỸ THUẬT TẤT CẢ BÊN TRONG SỬ DỤNG GÂN ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 55 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước khớp gối được phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kĩ thuật tất cả bên trong sử dụng gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức trong khoảng thời gian từ tháng 06/2019 đến tháng 03/2021. Kết quả: 55 bệnh nhân gồm 36 nam (65,5%), 19 bệnh nhân nữ (34,5%); Tuổi trung bình 36.24 ± 10.43, tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất là 59; tai nạn giao thông (40%), tai nạn trong thể thao (38.2%). Điểm Lysholm trung bình bệnh nhân trước mổ là: 45,04 ± 12.43 điểm. Chụp cộng hưởng từ khớp gối: 48 bệnh nhân thấy rõ hình ảnh đứt dây chằng chéo trước, 07 bệnh nhân thấy hình ảnh đứt bán phần dây chằng chéo trước, 14 bệnh nhân kèm theo rách sụn chêm trong, 15 bệnh nhân rách sụn chêm ngoài và 03 bệnh nhân rách cả 2 sụn chêm; Chất liệu sử dụng tái tạo dây chằng chéo trước là 2 loại gân đồng loại (gân Achilles (63,6%) và gân mác dài). Chiều dài gân trung bình 64.18 ± 4.78 mm, ngắn nhất là 60 mm và dài nhất là 70 mm. Đường kính gân trung bình 9.52 ± 0.74 mm. Kết quả khám lại 6 tháng sau mổ nghiệm pháp Lachman và Pivot – Shift âm tính. Chức năng khớp gối theo Lysholm: tốt và rất tốt (89.1%), trung bình (10.9%). Kết luận: Gân Achilles và gân mác dài đồng loại tại ngân hàng mô Bệnh viện Việt Đức sử dụng tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong bước đầu cho hiệu quả an toàn, chức năng khớp gối cải thiện tốt.
#Dây chằng chéo trước #phẫu thuật nội soi khớp gối #mảnh ghép gân đồng loại
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC BẰNG KỸ THUẬT ALL-INSIDE SỬ DỤNG MẢNH GHÉP GÂN HAMSTRING TỰ THÂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) là loại tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương thể thao. Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều kỹ thuật tái tạo DCCT chứng tỏ chưa có một kỹ thuật vào mang lại kết quả tối ưu nhất. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng gân cơ Hamstring bằng kỹ thuật “tất cả bên trong” (all- inside) tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu với 136 bệnh nhân tổn thương DCCT, tuổi trung bình 32 (16-50) có hoặc không kèm theo tổn thương sụn chêm, được phẫu thuật bằng kỹ thuật all-inside, từ tháng 9/2018 đến tháng 1/2021. Thời gian theo dõi trung bình 18,6 tháng (4-26 tháng). Kết quả: tốt và rất tốt chiếm 97,8%, khá chiếm 2,2%, không có trường hợp nào kém. Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật dấu hiệu Pivot shift âm tính. Kết luận: Tái tạo dây chằng chéo trước tất cả bên trong là kỹ thuật tốt để phục hồi dây chằng chéo cho các bệnh nhân.
#dây chằng chéo trước #tất cả bên trong #tightrope
Chiều dài vòng có thay đổi sau khi tái tạo dây chằng chéo trước bằng thiết bị treo vỏ bằng vòng điều chỉnh?: Quan sát về việc ghép gân đùi hoàn toàn lấp đầy đường hầm đùi Dịch bởi AI
Journal of Experimental Orthopaedics - - 2023
Tóm tắtMục đích

Thiết bị treo vỏ vòng điều chỉnh (ALD) là một thiết bị cố định xương đùi hữu ích trong các phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (ACL), nhưng khả năng lỏng lẻo của nó đã được đề xuất. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá sự kéo dài của vòng điều chỉnh và vị trí của ghép gân đùi bên trong ổ đùi.

Phương pháp

Các đối tượng là 33 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật tái tạo ACL bằng gân đùi. Gân được cố định bằng ALD và hoàn toàn lấp đầy ổ đùi. Các hình ảnh cộng hưởng từ được chụp một tuần và một năm sau phẫu thuật. Chiều dài vòng, chiều dài ổ đùi và chiều dài ghép bên trong ổ đã được đo và so sánh thống kê với các kết quả lâm sàng.

Kết quả

Chiều dài vòng một tuần sau phẫu thuật là 18.9 ± 4.4 mm, và một năm sau phẫu thuật là 19.9 ± 4.5 mm (P < 0.001). Khoảng cách giữa đầu trên của ghép và ổ đùi là 0.9 ± 1.8 mm một tuần sau phẫu thuật và 1.3 ± 1.7 mm một năm sau phẫu thuật (P = 0.259). Một tuần sau phẫu thuật, đã phát hiện khoảng cách ở chín bệnh nhân (27.3%). Chiều dài vòng và khoảng cách không có mối tương quan mạnh với các phát hiện lâm sàng.

Kết luận

Tái tạo ACL bằng ALD cho thấy có khoảng cách giữa ghép và ổ đùi tại thời điểm một tuần sau phẫu thuật ở 27.3% người tham gia. Một năm sau phẫu thuật, có những trường hợp khoảng cách tăng lên và/hoặc giảm xuống, nhưng sự kéo dài của vòng trung bình là 1 mm. Các phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng ALD là an toàn để sử dụng về mặt lâm sàng; tuy nhiên, có khả năng kéo dài vòng ban đầu và sự thay đổi không đồng nhất.

Cấp độ chứng cứ

IV.

ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG KHỚP CỔ BÀN CHÂN SAU PHẪU THUẬT LẤY NỬA TRƯỚC GÂN CƠ MÁC DÀI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài hiện được nhiều phẫu thuật viên chỉnh hình sử dụng trong tái tạo dây chằng nói chung và dây chằng chéo trước nói riêng, tuy nhiên chưa nhiều nghiên cứu đánh giá chức năng khớp cổ bàn chân sau phẫu thuật lấy nửa trước gân cơ mác dài. Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng chức năng khớp cổ - bàn chân sau khi lấy nửa trước gân mác dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả trên các bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước được phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 29,26 ± 6,21 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 40 tuổi, tỉ lệ nam : nữ = 30 (96,8%) : 1 (3,2%), thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 9,25 ± 2,25 tháng. Chức năng khớp cổ - bàn chân theo thang điểm AOFAS trước phẫu thuật là 97,19 ± 2,30 điểm, sau phẫu thuật là 97,52 ± 1,67 điểm, không khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p =  0,161; Điểm FADI trước phẫu thuật là 101,03 ± 2,60 điểm, sau phẫu thuật 101,59 ± 2,04 điểm, không khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p = 0,103. Kết luận: Chức năng khớp cổ - bàn chân thay đổi không đáng kể sau phẫu thuật lấy nửa trước gân cơ mác dài.
#Nửa trước gân cơ mác dài #phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4