Stachyose là gì? Các công bố khoa học về Stachyose

Stachyose, một tetrasaccharide thuộc nhóm oligosaccharide, có trong nhiều loại thực vật đặc biệt là cây họ đậu như đậu tương và đậu xanh. Cấu trúc của nó gồm hai đơn vị galactose, một glucose và một fructose, tạo thành một carbohydrate khó tiêu hóa trong dạ dày nhưng lên men ở ruột già, gây đầy hơi. Là một prebiotic, stachyose hỗ trợ vi khuẩn có lợi, giúp cải thiện sức khỏe tiêu hóa và hệ miễn dịch. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ cần được kiểm soát để tránh khó tiêu và đầy hơi, đặc biệt ở người có hệ tiêu hóa nhạy cảm.

Stachyose: Giới thiệu tổng quan

Stachyose là một tetrasaccharide thuộc nhóm oligosaccharide, có công thức hóa học là C24H42O21. Nó gồm các đơn vị galactose, fructose và glucose, liên kết lại với nhau thông qua các nối glycosidic. Loại đường này tự nhiên có trong nhiều loại thực vật, đặc biệt là các cây họ đậu (Fabaceae) như đậu tương và đậu xanh.

Cấu trúc hóa học và tính chất

Cấu trúc của stachyose bao gồm hai đơn vị galactose, một đơn vị glucose và một đơn vị fructose. Cụ thể, hai phân tử galactose liên kết với nhau tạo thành đoạn đầu của chuỗi, một phân tử glucose nối tiếp theo nó, và cuối cùng là một phân tử fructose ở cuối chuỗi. Điều này tạo ra một cấu trúc bốn phần, đặc trưng cho tetrasaccharides.

Về tính chất, stachyose là một carbohydrate không dễ bị tiêu hóa bởi enzyme tiêu hóa trong dạ dày người do thiếu alpha-galactosidase. Thay vào đó, nó di chuyển xuống ruột già, nơi nó có thể được lên men bởi hệ vi sinh vật, tạo ra khí và đôi khi gây ra cảm giác chướng bụng.

Nguồn gốc và hàm lượng trong tự nhiên

Stachyose được tìm thấy trong nhiều nguồn thực vật, đặc biệt là ở các loại hạt họ đậu. Đậu nành, đậu hà lan, và đậu lăng là những ví dụ tiêu biểu có chứa hàm lượng stachyose đáng kể. Ngoài ra, loại oligosaccharide này còn hiện diện trong một số loại rau củ như hành tây và bông cải xanh.

Ứng dụng và lợi ích

Stachyose có một số tác dụng có lợi đối với sức khỏe, chủ yếu liên quan đến vai trò của nó như là một prebiotic. Nó hỗ trợ sự phát triển của các vi khuẩn có lợi trong hệ tiêu hóa như bifidobacteria, từ đó giúp cải thiện hệ miễn dịch và sức khỏe tiêu hóa tổng thể. Ngoài ra, stachyose còn được nghiên cứu ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm chức năng và dược phẩm.

Vấn đề và thách thức

Mặc dù có nhiều lợi ích nhưng sự hiện diện của stachyose trong chế độ ăn uống cũng đặt ra một số thách thức, đặc biệt là đối với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm. Quá trình lên men ở ruột già gây ra sự sản sinh khí, dẫn đến tình trạng đầy hơi và khó tiêu. Do đó, việc kiểm soát lượng oligosaccharide tiêu thụ là cần thiết để giảm thiểu tình trạng này.

Kết luận

Stachyose là một thành phần độc đáo và đa dạng trong hệ thống các carbohydrate từ thực phẩm tự nhiên. Hiểu rõ về stachyose không chỉ giúp chúng ta tận dụng được các lợi ích sức khỏe mà nó mang lại mà còn biết cách điều chỉnh chế độ ăn uống để giảm thiểu các tác dụng phụ không mong muốn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "stachyose":

Nghiên cứu quá trình sản xuất sữa chua đậu nành nhờ Kefir
Quá trình sản xuất sữa chua đậu nành nhờ hệ vi sinh vật Kefir được thực hiện bằng cách bổ sung Kefir vào dịch sữa đâu nành và cho lên men nhằm đa dạng hóa sản phẩm và giúp giảm hàm lượng đường oligos trong sữa đậu nành. Để tạo sữa chua có chất lượng tốt, nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình lên men bao gồm hàm lượng đậu nành trong sữa, tỉ lệ giống và thời gian lên men. Bên cạnh đó các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng sữa chua như hàm lượng đường bổ sung và chất ổn định cũng được khảo sát để tạo ra sản phẩm sữa chua có thể chấp nhận bởi người tiêu dùng. Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy sữa chua đậu nành được lên men tốt nhất với sữa được sản xuất bằng tỷ lệ đậu 125g/600ml nước, 6%(v/v) giống, trong thời gian 28h, tỉ lệ phụ gia tạo đặc được sử dụng là gellan gum 0,2% (w/v), dịch đường 70% với tỉ lệ 8% (v/v).
#Kefir #raffinose #stachyose #đậu nành #sữa chua đậu nành; #lên men
Estimation of sucrose, raffinose and stachyose in soybean seeds
Food Chemistry - Tập 17 - Trang 85-93 - 1985
Distribution and immunolocalization of stachyose synthase in Cucumis melo L.
Planta - Tập 185 - Trang 479-486 - 1991
Indirect evidence for the site of stachyose biosynthesis has been provided by determining the occurrence and distribution of stachyose, raffinose and galactinol, the donor of the galactosyl moiety for stachyose synthesis, in Cucumis melo L. cv. Ranjadew. Studies of enzyme activities for the synthesis of these sugars and their distribution in different plant organs and isolates has led to the conclusion that stachyose is synthesized mainly in mature leaves and seeds. Nevertheless, stachyose-synthase activity varied with leaf age, the developmental stage of a plant, the growing season and the plant cultivar used. No stachyose or stachyose-synthase activity could be detected in isolated mesophyll protoplasts and chloroplasts, whereas both were found in a minor-vein-enriched fraction isolated from mature leaves. The conclusion that stachyose biosynthesis is associated with minor veins was confirmed by immunolocalization of the enzyme. Positive specific immunoreactivity of stachyose synthase with polyclonal anti-stachyose-synthase antibodies, labeled with protein A-gold, was detected in intermediary cells of leaf minor veins. The implication of this local synthesis of the main transport sugar for phloem loading in mature leaves of Cucumis melo is discussed.
Purification and Characterization of Stachyose Synthase from Lentil (Lens culinaris) Seeds: Galactopinitol and Stachyose Synthesis
Archives of Biochemistry and Biophysics - Tập 366 Số 1 - Trang 75-81 - 1999
Khảo sát đặc điểm vi học, thành phần hóa học và hoạt tính gây độc trên một số dòng tế bào ung thư của thân rễ Sùng thảo – Rhizoma Stachydis affinis
Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á - Tập 1 Số 1 - Trang 57-66 - 2022
Thân rễ Sùng thảo (Rhizoma Stachydis affinis) được dùng như một thực phẩm cũng như là một vị thuốc trong y học cổ truyền nhằm điều trị nhiễm trùng, cảm lạnh và viêm phổi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm hình thái học, khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ung thư của thân rễ Sùng thảo. Đặc điểm vi phẫu dược liệu này đã được làm sáng tỏ, những thông tin này sẽ góp phần tiêu chuẩn hoá nguyên liệu Sùng thảo cho việc sản xuất các dược phẩm an toàn có nguồn gốc tự nhiên. Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa cho thấy, thân rễ Sùng thảo chứa nhóm hợp chất carotenoid, tinh dầu, triterpenoid tự do, coumarin, proanthocyanidin, polyphenol, và polyuronic. Ở nồng độ 100 μg/mL, các mẫu cao chiết có khả năng gây độc các dòng tế bào ung thư phổi MDA-MB-231, ung thư gan Hep3B và ung thư cổ tử cung Hela ở mức độ trung bình. Kết quả nghiên cứu này góp phần xác định đúng dược liệu Sùng thảo ở Việt Nam bằng các đặc điểm hình thái và vi học, cũng như cung cấp những thông tin quan trọng về thành phần dược chất cũng như hoạt tính kháng lại môt số dòng tế bào ung thư.
#Sùng thảo #Rhizoma Stachys affinis #stachyose #độc tính tế bào
Biotechnological process for producing black bean slurry without stachyose
Food Research International - Tập 42 - Trang 425-429 - 2009
Synthesis and Properties of Alkyl Glycoside and Stachyose Fatty Acid Polyesters
Journal of the American Oil Chemists' Society - Tập 66 - Trang 1295-1301 - 1989
A solvent-free interesterification procedure was used to synthesize alkyl giycoside fatty acid polyesters: methyl glucoside polyesters, methyl galactoside polyesters, octyl glucoside polyesters, and tetrasaccharide fatty acid polyester, stachyose polyester. To obtain high yields, the hydroxyl groups on alkyl glycosides and stachyose were first protected by acetylation, and thereafter interesterified with fatty acid methyl esters (FAME) of long chain fatty acids to yield saccharide polyesters. Spectral analysis indicated excellent substitution of fatty acids onto the saccharide moiety. Quantitative C-13 NMR spectroscopic data calculation of the degree of substitution on the saccharide acetates and the saccharide fatty acid polyesters were obtained using chromium acetyl acetonate. Studies of the physical properties of the polyesters indicated that the alkyl glycosides and stachyose polyesters were not markedly different from sucrose polyesters (SPE) or triglycerides.In vitro lipolysis indicated no evidence of hydrolysis, suggesting potential use of alkyl giycoside and stachyose fatty acid polyesters as low calorie oils.
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4