Sinh thiết tức thì là gì? Các công bố khoa học về Sinh thiết tức thì

Sinh thiết tức thì là kỹ thuật lấy mẫu mô nhanh chóng để phân tích vi sinh trong quá trình phẫu thuật, cho phép đánh giá mô tức thời giúp bác sĩ đưa ra quyết định điều trị kịp thời. Quy trình gồm các bước: lấy mẫu, đông lạnh, cắt, nhuộm và phân tích. Được sử dụng rộng rãi để xác định ranh giới khối u, kiểm tra di căn và bản chất tổn thương, sinh thiết tức thì có lợi ích như tốc độ và độ chính xác. Hạn chế của nó bao gồm tính giới hạn và chất lượng hình ảnh. Dù có nhược điểm, đây vẫn là một công cụ quan trọng trong y học.

Sinh Thiết Tức Thì: Định Nghĩa và Ứng Dụng

Sinh thiết tức thì, còn được gọi là "sinh thiết lạnh" hoặc sinh thiết nhanh, là một kỹ thuật lấy mẫu mô nhanh chóng để phân tích vi sinh, thường được thực hiện trong suốt quá trình phẫu thuật. Kỹ thuật này cho phép các bác sĩ phẫu thuật và bệnh lý học đánh giá tình trạng mô tức thì, hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định điều trị lâm sàng kịp thời.

Quy Trình Thực Hiện Sinh Thiết Tức Thì

Quá trình sinh thiết tức thì thường diễn ra qua các bước sau:

  1. Lấy mẫu mô: Bác sĩ phẫu thuật lấy một mẫu mô từ cơ thể bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật.
  2. Đông lạnh mẫu: Mẫu mô được nhanh chóng đông lạnh bằng kỹ thuật đông lạnh sốc, sử dụng nitơ lỏng hoặc một máy đông. Quá trình này giữ cho cấu trúc mô không bị thay đổi trong khi cắt.
  3. Cắt mẫu: Mẫu đông lạnh được cắt thành các lát mỏng bằng một máy vi phẫu đông (cryostat), thường dày khoảng 5-10 micromet.
  4. Nhuộm mẫu: Các lát cắt mỏng sau đó được nhuộm bằng các chất nhuộm thường dùng như hematoxylin và eosin (H&E) để làm nổi bật các đặc điểm của tế bào.
  5. Phân tích mô học: Bác sĩ bệnh lý học phân tích các mẫu nhuộm dưới kính hiển vi để đưa ra chẩn đoán.

Ứng Dụng của Sinh Thiết Tức Thì

Sinh thiết tức thì được áp dụng rộng rãi trong y học, đặc biệt là trong các tình huống cần quyết định phẫu thuật tức thì:

  • Xác định ranh giới khối u: Giúp bác sĩ xác định rõ ràng ranh giới giữa mô lành và mô bệnh để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn khối u.
  • Kiểm tra di căn: Đánh giá sự lây lan của ung thư từ vị trí chính tới các bộ phận khác của cơ thể.
  • Xác thực bản chất tổn thương: Giúp xác định nhanh chóng bản chất của tổn thương, từ đó giúp bác sĩ điều trị lựa chọn phương pháp tiếp cận tối ưu.

Lợi Ích và Hạn Chế của Sinh Thiết Tức Thì

Sinh thiết tức thì có nhiều lợi ích, nhưng cũng không tránh khỏi một số hạn chế nhất định:

Lợi Ích

  • Tốc độ: Cung cấp kết quả nhanh chóng chỉ trong vòng 20-30 phút, giúp hỗ trợ quyết định nhanh trong quá trình phẫu thuật.
  • Độ chính xác: Cho phép xem xét đặc điểm vi mô của tế bào một cách trực quan, giúp chẩn đoán chính xác hơn.

Hạn Chế

  • Tính giới hạn: Không phù hợp cho tất cả các loại mô do khó khăn trong việc bảo quản cấu trúc mô bằng đông lạnh.
  • Chất lượng hình ảnh: Hình ảnh thu được từ mẫu đông lạnh có thể không rõ nét như mẫu xử lý thông thường, làm giảm độ chính xác của chẩn đoán trong một số trường hợp.

Kết Luận

Sinh thiết tức thì là một công cụ quan trọng trong y học hiện đại, đặc biệt hữu ích trong các ca phẫu thuật đòi hỏi quyết định nhanh chóng. Mặc dù có một số hạn chế, nhưng với sự hỗ trợ của các kỹ thuật tiên tiến, sinh thiết tức thì vẫn là một phương pháp có giá trị cao trong việc quản lý và điều trị nhiều bệnh lý phức tạp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sinh thiết tức thì":

NHẬN XÉT KẾT QUẢ CHỌC HÚT TẾ BÀO KIM NHỎ VÀ SINH THIẾT TỨC THÌ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định và kết quả chẩn đoán ung thư tuyến giáp bằng xét nghiệm chọc hút kim nhỏ tế bào học và sinh thiết tức thì tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, trên những bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp theo kết quả mô bệnh học sau mổ. Đối chiếu kết quả tế bào học và mô bệnh tức thì với kết quả mô bệnh sau mổ. Kết quả: 106 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp. Xét nghiệm tế bào bằng chọc hút kim nhỏ trước mổ được thực hiện cho 100% trường hợp, kết quả: xác định được 51 bệnh nhân là ung thư (tỷ lệ 48,1%) và 50 bệnh nhân (tỷ lệ 42,7%) nghi ngờ ung thư tuyến giáp; 4 trường hợp chẩn đoán lành tính. STTT được chỉ định khi kết quả FNA (tỷ lệ 90,9%) hoặc khi tổn thương được đánh giá đại thể trong mổ (tỷ lệ 9,1%) nghi ngờ ác tính. Kết quả định típ tế bào của xét nghiệm STTT phù hợp với giải phẫu bệnh đạt 85,5%; STTT không xác định được các biến thể nang và tế bào trụ của UTBMTG thể nhú (tỷ lệ 14,5%). Kết luận: Hiệu quả chẩn đoán UTBMTG bằng chọc hút tế bào kim nhỏ đạt 48,1%. Cần chỉ định STTT cho những trường hợp có kết quả FNA nghi ngờ UTBMTG và những trường hợp ghi nhận tổn thương đại thể bất thường trong mổ để nâng cao kết quả chẩn đoán.
#Ung thư tuyến giáp #chọc hút kim nhỏ tế bào học #sinh thiết tức thì
Kết quả siêu âm tuyến giáp, chọc hút tế bào kim nhỏ, sinh thiết tức thì và xét nghiệm đột biến gen BRAF trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú
Mục tiêu: Mô tả kết quả của một số xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 49 bệnh nhân ung thư tuyến giáp, phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103 có chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là ung thư tuyến giáp thể nhú, từ tháng 9/2017 đến tháng 4/2018. Kết quả: Tuổi trung bình là 43,37 ± 6,3. Tỷ lệ nữ/nam là 4,44. Thời gian mắc bệnh trung bình là 8,35 tháng. Nhân ở thuỳ phải chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,1%, tính chất nhân giảm âm là 91,8%, tính chất vôi hoá chiếm gần 1/2 số bệnh nhân (44,9%) và chủ yếu là TIRADS 2, 3 và 4a. Tỷ lệ chẩn đoán chính xác ung thư tuyến giáp thể nhú bằng chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và sinh thiết tức thì rất cao (93,9% và 98%). Có 14 trường hợp (28,6%) phát hiện có đột biến gen BRAF. Kết luận: Siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ, sinh thiết tức thì và xét nghiệm đột biến gen BRAF là các xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú.  
#Ung thư tuyến giáp thể nhú #BRAF
Vai trò của siêu âm, chọc hút kim nhỏ và sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến vú
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 102-105 - 2019
Mục tiêu: Xác định giá trị của siêu âm, chọc hút kim nhỏ và sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến vú. Đối tượng và phương pháp: 209 bệnh nhân (88 bệnh nhân ung thư vú và 121 bệnh nhân u vú lành tính) được chẩn đoán xác định sau mổ bằng mô bệnh học tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2016 đến hết tháng 5/2018. Phương pháp: Mô tả cắt ngang không đối chứng. Kết quả: Độ tuổi trung bình nhóm ung thư vú 51,9 ± 14 tuổi, sờ thấy khối u trên lâm sàng gặp 88,6%. Chọc hút kim nhỏ có độ nhạy 92,01%, độ đặc hiệu 97,5%, giá trị tiên đoán dương 96,4%, giá trị tiên đoán âm 94,4%. Sinh thiết tức thì có độ nhạy 96,6%, độ đặc hiệu 99,2%, giá trị tiên đoán dương 98,8%, giá trị tiên đoán âm 97,6%. Kết luận: Siêu âm có vai trò định hướng cho chọc hút tế bào. Trong mổ sinh thiết tức thì có giá trị quyết định phương pháp phẫu thuật.  
#Ung thư tuyến vú #siêu âm #chọc hút kim nhỏ #sinh thiết tức thì
Khảo sát sự phù hợp chẩn đoán giữa sinh thiết tức thì và sinh thiết thường quy ung thư biểu mô tuyến giáp tại bệnh viện Chợ Rẫy
Sinh thiết cắt lạnh là một phương pháp cho kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh nhanh, có thể giúp cho bác sĩ phẫu thuật đưa ra quyết định điều trị khi bệnh nhân còn đang phẫu thuật. Chính vì thế mà ngày nay ở những bệnh viện có khoa giải phẫu bệnh đều trang bị và thực hiện rộng rãi kỹ thuật cắt lạnh này. Vì vậy, vấn đề quan tâm hiện nay là độ chính xác giữa kết quả chẩn đoán của sinh thiết cắt lạnh so với sinh thiết thường quy. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự phù hợp chẩn đoán trên cùng một mẫu mô giữa sinh thiết cắt lạnh và sinh thiết thường quy tại Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/04/2022 đến 30/06/2022. Đối tượng nghiên cứu: Mẫu bệnh phẩm được xử lý theo phương pháp cắt lạnh và phương pháp thường quy. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, hồi cứu. Kết quả: Các loại mô thực hiện kỹ thuật cắt lạnh có kết quả chẩn đoán phù hợp với kỹ thuật thường quy với tỷ lệ cao (99.3%). Kết luận: Sinh thiết cắt lạnh ngày càng được thực hiện rộng rãi hơn trên nhiều loại bệnh phẩm khác nhau. Là phương pháp chẩn đoán mô bệnh học nhanh, độ chính xác 99.3%, thời gian thực hiện trung bình là 19.40 ± 6.33 phút.
#sinh thiết cắt lạnh #sinh thiết tức thì #mẫu bệnh phẩm thường quy
Tổng số: 4   
  • 1