Phình mạch não là gì? Các công bố khoa học về Phình mạch não

Hình ảnh mạch não được tạo ra thông qua các kỹ thuật hình ảnh học như MRI (magnetic resonance imaging) hoặc CT scan (computed tomography). Trong hình ảnh này, c...

Hình ảnh mạch não được tạo ra thông qua các kỹ thuật hình ảnh học như MRI (magnetic resonance imaging) hoặc CT scan (computed tomography). Trong hình ảnh này, chúng ta có thể thấy các cấu trúc và mạch máu trong não, giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng sức khỏe và phát hiện các vấn đề liên quan đến não. Hình ảnh mạch não cũng có thể được sử dụng để nghiên cứu và hiểu rõ hơn về cách não hoạt động và các bệnh liên quan đến não.
Các hình ảnh của mạch não thông thường sẽ hiển thị cấu trúc của não, các mạch máu chính và mạch máu nhỏ hơn, cũng như các khu vực não khác nhau. MRI là phương pháp phổ biến nhất để tạo hình ảnh mạch não, cung cấp hình ảnh chi tiết và chất lượng cao về cấu trúc và hoạt động của não.

Việc sử dụng hình ảnh mạch não có thể giúp chẩn đoán các bệnh liên quan đến não như đột quỵ, u não, động kinh, viêm não và các vấn đề khác. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của bệnh, đánh giá tác động của điều trị, và giúp cho các bác sĩ có thể lập kế hoạch điều trị phù hợp.

Hình ảnh mạch não cũng là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu khoa học để hiểu rõ hơn về não và các bệnh liên quan đến não. Nó có thể cung cấp thông tin quý giá về cấu trúc não và hoạt động não, từ đó giúp nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị mới.
Các công nghệ hình ảnh như MRI có thể tạo ra hình ảnh mạch não 2D và 3D với độ phân giải cao, cho phép bác sĩ và nhà nghiên cứu phân tích chi tiết các cấu trúc và hoạt động trong não. Công nghệ này cũng có khả năng tạo ra các loại hình ảnh chức năng của não, gọi là fMRI (functional magnetic resonance imaging), để theo dõi nguyên tố chức năng của não trong khi thực hiện các nhiệm vụ như nói, nghe, và hoạt động tư duy.

Ngoài ra, hình ảnh mạch não cũng đang phát triển với các công nghệ mới như hình ảnh cắt lớp tomography (CT) và hình ảnh cận hồng ngoại gần (near-infrared spectroscopy) để cung cấp thêm thông tin về hoạt động của não và cách các khu vực não tương tác với nhau.

Công nghệ hình ảnh mạch não đang ngày càng phát triển và trở nên quan trọng hơn trong chẩn đoán và nghiên cứu các bệnh và tình trạng liên quan đến não. Điều này giúp nâng cao khả năng chẩn đoán và hiểu sâu hơn về não và các bệnh lý liên quan, từ đó tạo nên cơ hội mới cho việc phát triển các phương pháp điều trị và chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phình mạch não":

Giá trị tiên lượng của thang điểm wfns đối với kết quả xấu sau chảy máu dưới nhện do phình động mạch não
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa hai thang điểm Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới (WFNS) và Hunt - Hess (H&H) với kết quả thực tế và so sánh độ chính xác trong tiên lượng của hai thang điểm này. Chúng tôi trích xuất dữ liệu bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não điều trị tại ba bệnh viện trung ương ở Hà Nội, Việt Nam từ 8/2019 đến 8/2020. Sử dụng phân tích hồi quy logistic đơn biến, chúng tôi tính tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng đối với kết quả chức năng thần kinh xấu thời điểm 90 ngày cho mỗi mức độ nặng so sánh với mức độ nhẹ nhất của hai thang điểm. Diện tích dưới đường cong ROC cũng được tính toán. Chúng tôi đã tuyển chọn 168 bệnh nhân (≥ 18 tuổi). Đối với thang điểm WFNS, OR dao động từ 2,15 (95% CI: 0,50 - 9,20) tới 37,44 (95% CI: 9,53 - 163,25) và tăng không đều hơn so với thang điểm H&H (OR dao động từ 0,85 (95% CI: 0,23 - 3,19) tới 30,11 (95% CI: 8,66 - 104,75)). Diện tích dưới đường cong của thang điểm WFNS và H&H lần lượt là 0,81 (95% CI: 0.73 - 0,88) và 0,81 (95% CI: 0,74 - 0,89). Cả hai thang điểm WFNS và H&H đều có độ chính xác cao trong dự báo kết quả chức năng thần kinh. Bởi vì OR của thang điểm WFNS tăng không đều hơn cho nên nó không ưu thế hơn thang điểm H&H trong tiên lượng bệnh nhân.
#Chảy máu dưới nhện #Chảy máu não thất #Chảy máu não #Đột quỵ #Thang phân loại Hunt-Hess #Thang phân loại WFNS
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 35 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật phình động mạch não giữa tại bệnh viện Việt Đức từ 12.2016 đến 9.2019. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân (50,08±14,58); nữ/nam=1,7; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất (85,71%); 80% số bệnh nhân có GCS ³13; 71,05% số túi phình đã vỡ; Điều trị phẫu thuật bao gồm kẹp trực tiếp phình mạch; phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ kết hợp với kẹp phình hoặc can thiệp mạch. Kết luận: phẫu thuật điều trị phình động mạch não giữa là phương pháp an toàn, có hiệu quả.
#điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa
Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái phình mạch máu não. Kết quả ngắn hạn can thiệp điều trị phình mạch máu não bằng stent chuyển hướng dòng chảy. Đối tượng và phương pháp: Gồm 227 bệnh nhân được điều trị bằng stent chuyển hướng dòng chảy từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 08 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, theo dõi dọc theo thời gian để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: 227 bệnh nhân với 239 phình mạch máu não. Tuổi trung bình 50,2 ± 12,1 tuổi, nữ giới chiếm 71,4%. Phình mạch dạng túi chiếm chủ yếu 94,15% với tỉ lệ thân túi trên cổ túi < 1,5 là 89,8%. Vị trí phình mạch thuộc tuần hoàn trước chiếm 95,6%. Đa phần phình mạch có kích thước nhỏ và trung bình, phình kích thước lớn và phình khổng lồ > 25mm có 8,8%. Kỹ thuật đặt stent chuyển hướng dòng chảy được thực hiện thành công cho 99,56% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Stent đặt đúng vị trí, nở tốt và áp sát thành đạt 92,8%. Đọng thuốc trong tổn thương phình mạch sau đặt stent chuyển hướng dòng chảy là 75,6%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp 4,4%, 01 trường hợp tử vong liên quan đến kỹ thuật chiếm 0,4%. Tỷ lệ phình mạch tắc hoàn toàn sau 3 tháng đến 6 tháng lần lượt là 57,83% và 84,37%. Tỷ lệ tái hẹp mức độ nhẹ trong stent không kèm triệu chứng lâm sàng là 4,9%. Kết luận: Can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não có hiệu quả cao và tương đối an toàn.
#Phình mạch máu não #can thiệp mạch máu não #stent chuyển hướng dòng chảy
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Đặc điểm bệnh nhân; Nhóm dưới 30 tuổi tỷ lệ tốt 100%, Nhóm tuổi trên 60t tỉ lệ tốt 41,7%; Độ lâm sàng: Kết quả điều trị tốt độ I 100%, xấu (độ IV,V) lần lượt 23,5% và 60%; Đặc điểm hình ảnh: Mức độ chảy máu dưới nhện theo Fischer cải tiến độ I,II kết quả tốt lần lượt 100% và 75%, độ III,IV kết quả xấu lần lượt 7,2% và 33,4%. Kích thước túi phình nhỏ kết quả điều trị tốt 63,6%, túi phình lớn kết quả trung bình 42,1% và xấu 31,6%. Kích thước cổ túi phình hẹp kết quả tốt 66,7%, rộng kết quả trung bình 52,5% và xấu 29,5%; Đặc điểm phẫu thuật: Vỡ trong mổ kết quả trung bình và xấu 33,3% và 50%, không vỡ kết quả tốt 58,6%. Kẹp động mạch mang tạm thời: Không kẹp kết quả tốt 62,5%, có kẹp kết quả tốt 20% và xấu 28%. Kết luận: Kết quả điều trị tốt gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp, tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật tốt, phân độ CMDN theo Fischer thấp, kích thước túi phình nhỏ, cổ túi phình hẹp, bệnh nhân không có vỡ túi phình trong mổ hoặc kẹp động mạch mang tạm thời trong mổ.
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: ĐIỀU TRỊ PHÌNH KHỔNG LỒ ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG BẰNG STENT THAY ĐỔI DÒNG CHẢY
Chúng tôi báo cáo một trường hợp điều trị phình khổng lồ động mạch cảnh trong khó bằng kỹ thuật sử dụng stent thayđổi dòng chảy FRED. Bệnh nhân phục hồi triệu chứng hoàn toàn và không còn hình ảnh phình động mạch cảnh trong trên hìnhchụp mạch máu số hóa xóa nền kiểm tra sau 10 tháng. Sử dụng stent thay đổi dòng chảy là một kỹ thuật mới, thay thế hiệu quảso với can thiệp bít túi phình thường qui, đặc biệt ở bệnh nhân có phình khổng lồ động mạch não hay phình ở các vị trí khó.
#phình khổng lồ động mạch não #stent thay đổi dòng chảy #can thiệp nội mạch
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM PAASH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN TỚI KẾT CỤC CHỨC NĂNG THẦN KINH XẤU Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa thang điểm PAASH và kết cục chức năng thần kinh (theo thang điểm Rankin sửa đổi và một số yếu tố liên quan tới kết cục chức năng thần kinh bất lợi) tại thời điểm 1 tháng ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 71 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2019 tới tháng 8 năm 2020. Kết quả: PAASHscore có mối liên quan đồng biến với mRS=4-6 tại thời điểm 1 tháng với OR=4,423 (CI 95%: 2,378-4,927) có ý nghĩa thống kê với p<0,001, OR tăng dần từ 2,24 đến 52,0 ở mức độ nặng theo PAASH từ mức II đến IV với p<0,005; AUROC= 0,829 giữa PAASHscore với mRS=4-6, điểm cut-off PAASHscore = 2,5 có độ nhạy 72,9% và độ đặc hiệu 86,6%; WFNSscore có mối liên quan đồng biến với mRS=4-6 tại thời điểm 1 tháng với OR=2,47 (CI 95%: 1,899-3,231) có ý nghĩa thống kê với p<0,001, ở độ IV và V theo WFNSscore cho OR=12,256 và 71,0 (p<0,001); AUROC=0,821 giữa WFNSscore và mRS=4-6, điểm cut-off WFNSscore = 3,5 có độ nhạy 78% và độ đặc hiệu 79,5%. Kết luận: thang điểm PAASH có giá trị tốt trong việc dự đoán kết cục chức năng tại thời điểm 1 tháng sau khởi phát của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch não và có giá trị tương đương với thang điểm WFNS.
ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ SAU CHẤN THƯƠNG BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TÓM TẮTMở đầu: Phình động mạch não chấn thương hiếm, chiếm khoảng 1% hoặc ít hơn so với phình mạch não chung. Nó có thể xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc trầm trọng và liên quan có ý nghĩa với tỷ lệ khuyết tật và tử vong cao đến 50%. Nguyên nhân bệnh sinh, cơ chế bệnh học và phương pháp điều trị khác biệt so với các phình mạch não vỡ khác. Bởi vậy mục đích điều trị nhằm ngăn ngừa xuất huyết tái phát và đảm bào thành mạch không diễn tiến bóc tách.Đối tượng và phương pháp: Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch não vỡ do chấn thương được thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2018, với kỹ thuật thực hiện: chụp mạch xóa nền xác định phình bóc tách mạch não, luồn vi ống thông vào phình và nút phình bằng coils và hoặc stent trợ coils hoặc đặt stent. Nó có thay đổi dòng chảy ngang qua phình mạch. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa vào các biến: tắc hoàn toàn hay bán phần túi phình, tỉ lệ thành công thủ thuật, cải thiện lâm sàng, biến chứng thủ thuật.Kết quả: 33 ca phình động mạch não chấn thương vỡ, được điều trị bằng can thiệp nội mạch, thành công kỹ thuật 31/33 ca (93,9%), stent trợ coils (72,7), tắc động mạch mang (15,2%), tắc coil đơn thuần (6,1%). Cải thiện lâm sàng tốt m-RS (0-2) đạt 25/33 ca (75,7%) , 5/33 ca (15,2%) vỡ tái phát và diễn tiến bóc tách dẫn đến tử vong 03 ca (9,1%), khuyết tật thần kinh và không cải thiện lâm sàng (15,2%).Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch não chấn thương vỡ là phương pháp an toàn và hiệu quả cao, cải thiện lâm sàng tốt, biến chứng tử vong thấp.
#Phình động mạch não chấn thương #Stent trợ coils #Can thiệp nội mạch
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CỦA PHÌNH ĐỘNG MẠCH VỠ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 128 dãy của phình động mạch não vỡ. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 34 bệnh nhân được chụp và can thiệp nút phình động mạch não vỡ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ 10/2019 đến 7/2022. Kết quả: Về lâm sàng: điểm Glasgow trung bình 13,38 ± 2,71, 76,5% Hunt-Hess điểm 1-2, triệu chứng đau đầu chiếm 94,1%. Về hình ảnh: 50% XHDN hai bán cầu, 41,2% XHDN cả trên và dưới lều, 14,7% chảy máu nhu mô kết hợp 38,2% chảy máu não thất. Điểm Fisher 3 chiếm 58,8%; 4 chiếm 35,3%. 100% TP tại hệ cảnh, 88,2% cổ túi <4cm, 76,5% kích thước nhỏ; 85,3% túi dạng thùy múi, không đều, có núm. Tỉ lệ co thắt mạch mang: 2,9%, biến thể mạch máu: 8,8%. Kết luận: Cắt lớp vi tính 128 dãy là phương tiện chẩn đoán quan trọng trong quy trình chẩn đoán và điều trị phình động mạch não vỡ. 
#CLVT 128 dãy #phình động mạch não vỡ
Kết quả bước đầu vi phẫu thuật điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ bằng đường mở sọ lỗ khóa
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ qua đường tiếp cận lỗ khóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 72 bệnh nhân túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ được điều trị qua đường tiếp cận lỗ khóa tại Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam: 35/37, tuổi trung bình 55,98 ± 8,96 năm. Theo phân độ của Hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới, 90,28% bệnh nhân lâm sàng ở độ 1, 2 và 9,72% ở độ 3. Có 8,33% chảy máu dưới nhện độ 1, 19,44% độ 2, và 72,22% độ 3 (theo phân độ của Fisher). Vị trí túi phình động mạch thông trước chiếm 48,61%, động mạch não giữa tới 16,67%, động mạch thông sau 29,17%, động mạch mạch mạc trước 4,17%, ngã ba động mạch cảnh trong 1,39%. Vỡ túi phình trong mổ chiếm 8,33%. Có 3 bệnh nhân (4,17%) có biến chứng liệt 1/2 người sau mổ, và 2 bệnh nhân (2,78%) bị rò dịch não tủy sau mổ. Chụp kiểm tra sau mổ có 2,78% bệnh nhân còn tồn dư túi phình, và 1,39% có co thắt mạch não, 1,39% tắc mạch não. Kết quả lâm sàng kiểm tra sau 1 tháng: Tốt chiếm 93,06%. Kết luận: Điều trị phẫu thuật túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ qua đường tiếp cận lỗ khóa là phương pháp có kết quả tốt và an toàn. Từ khóa: Túi phình động mạch não, phẫu thuật ít xâm lấn, mở sọ lỗ khóa.  
#Túi phình động mạch não #phẫu thuật ít xâm lấn #mở sọ lỗ khóa
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ 3 TESLA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán phình động mạch não, đánh giá tương quan với chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).  Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh lý mạch máu thần kinh được chẩn đoán phình mạch não trên cộng hưởng từ 3 Tesla (CHT 3T) sau đó được thực hiện chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) tại trung tâm điện quang, bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam từ 8/2021 đến 5/2022. Kết quả: Trong số 38 bệnh nhân, 42 túi phình được phát hiện trên DSA  ở 32 bệnh nhân. Đánh giá dựa trên túi phình, CHT 3T mang lại độ chính xác 98%, độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 85.7%, giá trị dự đoán dương tính 97.7%, giá trị dự đoán âm tính 100%. Mức độ đồng thuận giữa CHT 3T và DSA trong chẩn đoán phình động mạch não được đánh giá là rất tốt (Kappa, k = 0.911). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy khả năng của CHT 3T trong việc phát hiện phình mạch nội sọ là rất cao. Đây là một phương pháp an toàn, không xâm lấn, là lựa chọn đầu tay rất hiệu quả để tầm soát các túi phình mạch não. Các thông tin về túi phình và các yếu tố liên quan được cung cấp đầy đủ giúp lựa chọn phương pháp và nâng cao được hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
#Cộng hưởng từ 3T #túi phình động mạch não #chụp mạch số hóa xóa nền
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4