Nhiễm trùng vết mổ là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Nhiễm trùng vết mổ là tình trạng vi sinh vật xâm nhập và gây viêm tại vị trí phẫu thuật trong vòng 30 ngày sau mổ hoặc 90 ngày nếu có cấy ghép. Đây là biến chứng hậu phẫu phổ biến, được phân loại theo mức độ từ nhiễm nông đến sâu và cơ quan, ảnh hưởng lớn đến hồi phục và tiên lượng bệnh nhân.

Định nghĩa nhiễm trùng vết mổ

Nhiễm trùng vết mổ (surgical site infection – SSI) là quá trình vi khuẩn hoặc tác nhân khác xâm nhập và khu trú tại vùng da hoặc mô dưới vết mổ trong thời gian hậu phẫu. SSI bao gồm các trường hợp nhiễm trùng nông ở da và mô dưới da, nhiễm trùng sâu ở lớp cơ, mỡ, và nhiễm trùng liên quan đến cơ quan hoặc khoang phẫu thuật mở. SSI xuất hiện trong vòng 30 ngày sau mổ (hoặc 90 ngày nếu có đặt vật liệu cấy ghép) và là nguyên nhân chính gây kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và nguy cơ tử vong.

Các biến chứng SSI rất đa dạng, có thể chỉ là sưng viêm nhẹ hoặc tiến triển nhanh thành nhiễm trùng sâu phức tạp kèm theo áp xe, hoại tử mô và nhiễm trùng huyết. Việc nhận diện sớm dựa vào đặc điểm lâm sàng như đỏ, sưng, đau, chảy mủ, kết hợp với xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định.

SSI có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả phẫu thuật, chức năng hồi phục và chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Tỷ lệ SSI thay đổi theo loại phẫu thuật: 1–2% với phẫu thuật sạch, nhưng có thể lên đến hơn 10% ở các ca mổ tiêu hóa hoặc phẫu thuật lớn kéo dài.

Phân loại nhiễm trùng vết mổ

Nhiễm trùng vết mổ được chia thành ba nhóm chính theo phân loại của CDC dựa trên mức độ tổn thương và vị trí nhiễm trùng. Nhiễm trùng nông giới hạn ở da và mô dưới da, nhiễm trùng sâu lan vào lớp cơ và mô liên kết sâu, còn loại liên quan đến khoang phẫu thuật hoặc cơ quan là mức độ nặng nhất, thường đòi hỏi can thiệp chuyên sâu.

Sử dụng lập trình phân loại chuẩn giúp hệ thống báo cáo, so sánh kết quả giữa bệnh viện và cá nhân phẫu thuật viên. Điều này cũng ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp điều trị và chỉ định dùng kháng sinh, nhất là khi kết hợp với đặt dụng cụ cấy ghép.

  • Nông: Da, mô dưới da
  • Sâu: Lớp cơ, mô liên kết sâu
  • Cơ quan/khoang: Ổ bụng, khớp nhân tạo, tim phổi...

Sinh lý bệnh của nhiễm trùng vết mổ

Phẫu thuật làm mất rào chắn da, làm tổn thương mạch máu và mô, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập. Khi tải lượng vi khuẩn vượt quá sức đề kháng tại chỗ, vi khuẩn nhân lên nhanh chóng, kết hợp phản ứng viêm nội mô và tạo điều kiện yếm khí — tạo môi trường hoàn hảo cho tụ cầu, trực khuẩn yếm khí hoặc các vi khuẩn đa kháng sinh phát triển.

Phản ứng viêm hậu phẫu dẫn đến tích tụ bạch cầu, phù nề và giảm tưới máu, làm giảm khả năng chuyển hóa của mô bị tổn thương. Điều này đồng nghĩa với việc giảm sức đề kháng tại chỗ, khiến SSI dễ khởi phát và tiến triển. SSI là kết quả của sự mất cân bằng giữa tải lượng vi sinh và khả năng kháng khu của mô.

Căn cứ vào mô hình sinh lý học:

Nguy cơ SSITải lượng vi khuẩnKhả na˘ng đeˆˋ khaˊng moˆ tại choˆ˜ \text{Nguy cơ SSI} \propto \frac{\text{Tải lượng vi khuẩn}}{\text{Khả năng đề kháng mô tại chỗ}}

Yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ gây SSI bao gồm yếu tố bệnh nhân và quy trình phẫu thuật. Yếu tố bệnh nhân gồm đái tháo đường, béo phì, suy giảm miễn dịch, hút thuốc lá và dinh dưỡng kém — tất cả làm giảm khả năng lành vùng mổ hoặc tăng nguy cơ vi khuẩn lây lan tại mô.

Yếu tố phẫu thuật gồm thời gian mổ kéo dài, mất nhiệt, mất máu nhiều, kỹ thuật vô khuẩn không nghiêm ngặt và kỹ năng ngoại khoa yếu kém. Các ca phẫu thuật phức tạp, mở rộng hoặc tái mổ tăng gấp đôi – gấp ba nguy cơ so với ca mổ đơn giản. CDC và WHO khuyến cáo các biện pháp dự phòng như chuẩn bị da bằng chlorhexidine, dùng kháng sinh dự phòng trước mổ, duy trì thân nhiệt và oxy hóa tốt trong phẫu thuật.

  • Đái tháo đường, béo phì, suy giảm miễn dịch
  • Phẫu thuật kéo dài > 2 giờ, tái mổ
  • Không tuân thủ quy trình vô khuẩn
  • Chuẩn bị da không đúng cách, thiếu dùng kháng sinh dự phòng

Tác nhân vi sinh thường gặp

Tác nhân gây nhiễm trùng vết mổ chủ yếu là vi khuẩn cư trú trên da, trong môi trường phẫu thuật hoặc lây từ các vị trí khác trên cơ thể người bệnh. Vi khuẩn gram dương là nhóm phổ biến nhất trong nhiễm trùng nông, trong khi vi khuẩn gram âm hoặc kỵ khí thường gặp trong nhiễm trùng sâu hoặc phẫu thuật liên quan đến tiêu hóa, niệu dục.

Danh sách tác nhân thường gặp:

  • Staphylococcus aureus (bao gồm MRSA – tụ cầu kháng methicillin)
  • Streptococcus pyogenes
  • Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae
  • Pseudomonas aeruginosa
  • Vi khuẩn kỵ khí như Bacteroides fragilis (trong mổ ruột)

MRSA là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất do kháng nhiều loại kháng sinh thông dụng, gây ra SSI khó điều trị. Việc định danh vi sinh và làm kháng sinh đồ là cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ SSI có mức độ trung bình trở lên.

Chẩn đoán nhiễm trùng vết mổ

Chẩn đoán SSI dựa vào lâm sàng kết hợp cận lâm sàng. Về mặt lâm sàng, vết mổ có dấu hiệu sưng, đỏ, nóng, đau, chảy dịch mủ hoặc có mùi hôi, có thể kèm sốt. Ở những trường hợp nặng, vết thương có thể vỡ ra, hoại tử mô, hoặc xuất hiện ổ áp xe sâu.

Cận lâm sàng thường bao gồm:

  • Cấy dịch từ vết thương để định danh vi khuẩn
  • Công thức máu: bạch cầu tăng, CRP tăng
  • Procalcitonin trong trường hợp nghi nhiễm trùng toàn thân
  • Siêu âm hoặc CT vết mổ trong nghi ngờ áp xe sâu

CDC quy định rõ tiêu chí xác định SSI trong hệ thống giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Các tiêu chí bao gồm cả dấu hiệu chủ quan và khách quan, giúp chẩn đoán SSI ngay cả trong giai đoạn chưa có đầy đủ xét nghiệm.

Phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ

Phòng ngừa SSI đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ giữa quy trình tiền phẫu, vô khuẩn trong mổ và chăm sóc sau mổ. Các biện pháp khuyến cáo bởi WHO và CDC đã được chứng minh giúp giảm rõ rệt tỷ lệ SSI trong nhiều nhóm phẫu thuật khác nhau.

Các bước phòng ngừa tiêu chuẩn:

  1. Tắm với xà phòng sát khuẩn (chlorhexidine) trước mổ
  2. Dùng kháng sinh dự phòng 30–60 phút trước rạch da
  3. Giữ thân nhiệt ổn định trong mổ (tránh hạ thân nhiệt)
  4. Duy trì đường huyết < 180 mg/dL sau mổ
  5. Không cạo lông vùng mổ bằng dao (chỉ tỉa bằng tông đơ nếu cần)

Đặc biệt, thời gian dùng kháng sinh dự phòng không nên kéo dài quá 24 giờ sau mổ, trừ một số ngoại lệ có đặt vật liệu cấy ghép. Sai lệch trong thời gian hoặc loại kháng sinh sử dụng có thể dẫn đến mất hiệu quả và tăng nguy cơ kháng thuốc.

Điều trị nhiễm trùng vết mổ

Chiến lược điều trị bao gồm làm sạch vết thương, rút bỏ chỉ khâu nếu có tụ dịch, dẫn lưu mủ, kết hợp với kháng sinh toàn thân phù hợp. Trong nhiễm trùng nông, có thể điều trị ngoại trú với kháng sinh phổ hẹp. Tuy nhiên, nhiễm trùng sâu cần theo dõi sát, kháng sinh tĩnh mạch và có thể phải can thiệp phẫu thuật lại.

Hướng điều trị cơ bản:

  • Mở rộng vết mổ nếu có ổ dịch
  • Sát trùng hàng ngày bằng povidone-iodine hoặc NaCl 0.9%
  • Kháng sinh theo kháng sinh đồ, ưu tiên nhóm beta-lactam hoặc glycopeptide nếu nghi MRSA
  • Truyền dịch, dinh dưỡng nâng đỡ thể trạng

Trong các ca có đặt lưới nhân tạo (mesh), khớp nhân tạo, hoặc vật liệu cấy ghép, nhiễm trùng vết mổ có thể buộc phải tháo bỏ vật liệu để điều trị triệt để. Thời gian điều trị kháng sinh tùy thuộc mức độ tổn thương mô và diễn biến lâm sàng, thông thường kéo dài từ 7 đến 14 ngày.

Biến chứng và tiên lượng

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, SSI có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Hoại tử mô quanh vết mổ
  • Viêm mô tế bào lan rộng
  • Viêm cân mạc hoại tử (necrotizing fasciitis)
  • Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng

Một số yếu tố tiên lượng xấu bao gồm bệnh nhân suy dinh dưỡng, suy thận mạn, dùng corticoid kéo dài, phẫu thuật cấp cứu và đặt thiết bị nhân tạo. Ngược lại, nếu được chẩn đoán sớm và xử lý đúng cách, SSI có thể khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng nghiêm trọng.

Dưới đây là bảng tổng hợp mối liên hệ giữa mức độ SSI và tiên lượng:

Phân loại SSI Tiên lượng Biến chứng thường gặp
Nông Tốt nếu xử lý sớm Viêm mô nhẹ, chậm lành sẹo
Sâu Trung bình, cần điều trị tích cực Áp xe, tụ dịch, tái phẫu thuật
Cơ quan/khoang Nặng, nguy cơ tử vong Viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention. Surgical Site Infection (SSI). https://www.cdc.gov/hai/ssi/ssi.html
  2. World Health Organization. Global Guidelines for the Prevention of Surgical Site Infection. https://www.who.int/publications/i/item/9789241550370
  3. National Center for Biotechnology Information. Risk Factors for Surgical Site Infections. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8349457/
  4. Johns Hopkins Medicine. Surgical Site Infections. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/surgical-site-infections
  5. American College of Surgeons. Surgical Site Infection Guidelines. https://www.facs.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nhiễm trùng vết mổ:

Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Ảnh hưởng diệt khuẩn của plasma argon không nhiệt trong ống nghiệm, trong màng sinh học và trong mô hình động vật của vết thương nhiễm trùng Dịch bởi AI
Journal of Medical Microbiology - Tập 60 Số 1 - Trang 75-83 - 2011
Plasma vật lý không nhiệt (nhiệt độ thấp) đang được nghiên cứu mạnh mẽ như một phương pháp thay thế để kiểm soát các vết thương bề mặt và nhiễm trùng da khi hiệu quả của các tác nhân hóa học yếu do sự kháng cự tự nhiên của mầm bệnh hoặc màng sinh học. Mục đích của nghiên cứu này là thử nghiệm sự nhạy cảm riêng lẻ của vi khuẩn gây bệnh đối với plasma argon không nhiệt và đo lường hiệu quả c...... hiện toàn bộ
#plasma vật lý không nhiệt #vi khuẩn Gram âm #vi khuẩn Gram dương #màng sinh học #điều trị plasma #vết thương nhiễm trùng
Mô hình nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn từ nhiễm trùng vết thương và độ nhạy của chúng với các tác nhân địa phương thay thế tại Bệnh viện Đặc biệt Jimma, Tây Nam Ethiopia Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 - Trang 1-10 - 2014
Nhiễm trùng vết thương là một trong những vấn đề sức khỏe do sự xâm nhập và gia tăng của các sinh vật gây bệnh. Thông tin về các mầm bệnh địa phương và độ nhạy cảm với các tác nhân kháng khuẩn, cũng như các tác nhân địa phương như axit acetic là rất quan trọng để điều trị bệnh nhân thành công. Nghiên cứu nhằm xác định mô hình nhạy cảm kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn từ nhiễm trùng vết thương và...... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng vết thương #khuẩn #nhạy cảm với kháng sinh #tác nhân địa phương #Bệnh viện Đặc biệt Jimma
GIÁM SÁT NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC NHIỄM TRÙNG PHÁT TRIỂN SAU KHI RA VIỆN Dịch bởi AI
Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 69 Số 2 - Trang 117-120 - 1999
Thông tin nền: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hai phương pháp giám sát vết mổ sau khi ra viện và so sánh tỷ lệ và kết quả của các nhiễm trùng vết mổ phát triển trước khi bệnh nhân xuất viện với những nhiễm trùng phát triển sau khi ra viện. Phương pháp: Một ngàn ba trăm sáu mươi bệnh nhân nội trú đã trải qua phẫu thuật...... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng vết mổ #giám sát sau khi ra viện #nghiên cứu về phẫu thuật
Tái lập lưu thông mạch chi dưới ở bệnh nhân nhiễm trùng vùng bẹn bằng cầu nối ngoài giải phẫu: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2022
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng vùng bẹn sau phẫu thuật mạch máu là biến chứng rất khó điều trị bảo tồn. Cầu nối ngoài giải phẫu là một giải pháp được nêu trong y văn, nhưng chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về vấn đề này. Báo cáo nhằm chia sẻ một số kinh nghiệm của Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: 03 bệnh nhân nhiễm trùng vùng bẹn sau phẫu thuật mạch máu chi dưới được điều trị bằng phương...... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng vết mổ bẹn #cầu nối qua sàn chậu #Việt Đức
KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP NHẰM TỐI ƯU SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH – BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả của can thiệp nhằm tối ưu sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 157 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong hai giai đoạn: trước can thiệp (02/2018 – 05/2018) và sau can thiệp (...... hiện toàn bộ
#kháng sinh dự phòng #nhiễm trùng vết mổ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ SAU CẮT BAO QUY ĐẦU TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC - BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số chuyên đề 2-HN Y học Giới tính - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm trùng sau cắt bao quy đầu được điều trịtại Trung tâm Nam học từ 2017 – 2021.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện trên35 bệnh nhân được chăm sóc nhiễm trùng vết mổ sau cắt bao quy đầu (CBQĐ) tại Trung tâmNam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2017 -2021.Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 30,9, lớn...... hiện toàn bộ
#Biến chứng #nhiễm khuẩn #cắt bao quy đầu.
Sử dụng hệ thống hút áp lực âm (V.A.C) điều trị nhiễm trùng vùng Scarpa sau phẫu thuật mạch máu
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2021
Mục tiêu: Vùng Scarpa là một đường vào mạch máu thông dụng, tuy nhiên do vị trí giải phẫu và nhiều hệ thống bạch huyết, nên khá hay gặp biến chứng nhiễm trùng vết mổ và rò bạch huyết, đôi khi rất khó điều trị. Báo cáo nhằm đóng góp chỉ định điều trị, đề xuất kỹ thuật thực hiện và chăm sóc đối với các trường hợp nhiễm trùng vùng Scarpa sau phẫu thuật mạch máu. Đối tượng –...... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng vết mổ #Scarpa #hút áp lực âm #phẫu thuật mạch máu.
Ceftriaxone hiệu quả hơn prophylaxis bằng gentamicin/metronidazole trong việc giảm nhiễm trùng vết thương và đường tiết niệu sau phẫu thuật ruột Dịch bởi AI
Diseases of the Colon & Rectum - Tập 36 - Trang 826-833 - 1993
Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát với đánh giá mù được mô tả để so sánh ceftriaxone (1 g) được dùng lúc gây mê với gentamicin (2 mg/kg) và metronidazole (500 mg) (GM), ba lần, mỗi tám giờ bắt đầu từ lúc gây mê, nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng ngực và nhiễm trùng đường tiết niệu sau các phẫu thuật ruột. Bệnh nhân mắc bệnh ruột viêm nhận được điều trị dự phòng trong năm ngày....... hiện toàn bộ
#ceftriaxone #gentamicin #metronidazole #nhiễm trùng vết thương #nhiễm trùng đường tiết niệu #phẫu thuật ruột
Lưới hấp thụ Polyglactin so với Lưới Sinh học Hợp nhất Không Chéo cho Điều trị Phẫu thuật Hernia Vết mổ Bị nhiễm Dịch bởi AI
Elsevier BV - Tập 24 - Trang 435-443 - 2019
Việc sử dụng lưới hấp thụ trong phẫu thuật sửa chữa hernia (IH) vết mổ bị nhiễm hoặc ô nhiễm có liên quan đến tỷ lệ bệnh tật và tái phát cao. Lưới sinh học có thể phù hợp hơn nhưng đã được mô tả trong các loạt nghiên cứu rất không đồng nhất. Nghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả của lưới hấp thụ và lưới sinh học trong điều trị IH bị ô nhiễm hoặc nhiễm, sử dụng một loạt nghiên cứu đồng nhất với kỹ t...... hiện toàn bộ
#lưới hấp thụ #lưới sinh học #hernia vết mổ #nhiễm trùng #tái phát
Tổng số: 30   
  • 1
  • 2
  • 3