Năng suất lúa là gì? Các công bố khoa học về Năng suất lúa

Năng suất lúa là yếu tố chính trong nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực toàn cầu. Bài viết nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lúa như điều kiện đất đai, khí hậu, giống lúa, kỹ thuật canh tác, và quản lý phân bón. Để cải thiện năng suất, cần áp dụng giống lúa kháng bệnh, công nghệ thông minh, và đào tạo nông dân. Việc này yêu cầu sự phối hợp từ nghiên cứu khoa học, chính sách hỗ trợ của nhà nước, và nỗ lực liên tục từ nông dân.

Năng Suất Lúa: Tổng Quan và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng

Lúa là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên thế giới, đóng vai trò chủ lực trong chế độ dinh dưỡng của hàng tỷ người. Năng suất lúa, tức là khối lượng lúa thu hoạch được trên một đơn vị diện tích, là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Bài viết này cung cấp một cái nhìn toàn diện về năng suất lúa, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng và các biện pháp cải thiện nhằm tối ưu hóa sản xuất.

Các Dạng Lúa và Đặc Điểm Sinh Học

Lúa thuộc họ hòa thảo (Poaceae) và có hai loài chính là Oryza sativa (lúa châu Á) và Oryza glaberrima (lúa châu Phi). Mỗi loài có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, ảnh hưởng tới năng suất cuối cùng. Oryza sativa tiếp tục được chia thành ba nhóm: indica (thích hợp với khí hậu nhiệt đới), japonica (phát triển mạnh trong môi trường ôn đới), và javanica (trung gian giữa hai loại trên).

Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Suất Lúa

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, từ các điều kiện tự nhiên đến sự can thiệp của con người.

Điều Kiện Đất Đai và Khí Hậu

Đất có độ phì nhiêu cao, thoát nước tốt và độ pH phù hợp sẽ tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của lúa. Khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây lúa, với cần nhiệt độ, lượng mưa và ánh sáng mặt trời thích hợp.

Giống Lúa và Kỹ Thuật Canh Tác

Giống lúa là yếu tố quyết định đến năng suất. Giống lúa cải tiến hiện nay có khả năng chịu sâu bệnh tốt và cho năng suất cao. Kỹ thuật canh tác, bao gồm cách thức gieo trồng, quản lý nước và bón phân, cũng đóng vai trò quan trọng.

Quản Lý tưới tiêu và Sử Dụng Phân Bón

Quản lý tưới tiêu đúng cách giúp tối ưu hóa việc sử dụng nước, đặc biệt quan trọng ở các vùng trồng lúa hệ thống. Việc sử dụng phân bón đầy đủ và hợp lý cũng giúp cải thiện mức độ dinh dưỡng của đất, từ đó nâng cao năng suất.

Các Biện Pháp Cải Thiện Năng Suất Lúa

Để nâng cao năng suất lúa, cần áp dụng các phương pháp khoa học và kỹ thuật hiện đại vào các khâu sản xuất.

Ứng Dụng Giống Lúa Kháng Bệnh

Sử dụng giống lúa kháng bệnh sẽ giúp hạn chế tổn thất do sâu bệnh gây ra, từ đó bảo đảm năng suất ổn định.

Tích Hợp Công Nghệ Thông Minh

Áp dụng công nghệ thông minh trong giám sát và quản lý trang trại, từ đó kịp thời điều chỉnh các yếu tố môi trường và canh tác nhằm đạt năng suất tối ưu.

Chương Trình Đào Tạo và Hỗ Trợ Nông Dân

Các chương trình đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng, áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến.

Kết Luận

Năng suất lúa là một yếu tố quan trọng không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến an ninh lương thực toàn cầu. Việc cải thiện năng suất lúa đòi hỏi sự tham gia từ nhiều phía, từ nghiên cứu khoa học đến các chính sách hỗ trợ của nhà nước, cũng như sự nỗ lực không ngừng của mỗi người nông dân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "năng suất lúa":

Ảnh hưởng của nồng độ paclobutrazol lên sinh trưởng, độ cứng và năng suất giống lúa IR50404
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 1 - Trang 1129 – 1136 - 2019
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ paclobutrazol (PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất giống lúa IR50404 ở vụ Thu Đông, năm 2017. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với sáu công thức PBZ ở các nồng độ khác (0, 25, 50, 75, 100 và 125 mg/L) xử lí bằng cách phun lên lá trước giai đoạn trổ, ba lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 125 mg/L PBZ, giảm chiều cao thân lúa và chiều dài lóng, tăng hàm lượng chlorophyll a và b trong lá, số chồi hữu hiệu/bụi, độ cứng của lóng thân, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và năng suất (năng suất lúa tăng 18,95% so với đối chứng). ABSTRACTThis study was conducted to determine suible concentration paclobutrazol (PBZ) on the growth, hardness of rice stem and productivity of the rice cultivar IR50404 in the Autumn-Winter crop, 2017. The experiment was conducted in randomized complete block design (RCBD) and included 6 treatment PBZ at varying concentration (0, 25, 50, 75, 100 and 125 mg/L) was applied as foliar spray at before panicle initiation stage, 3 replications per treatment. The results showed that spraying 125 mg/L PBZ, decreased plant height and length of internode, increased leaf chlorophyll a and b content, number of fertile tillers/hill, hardness of rice stem, number of grain/panicle, rate of firm rice grain and productivity (productivity increased by 18,95% in comparsion to the control).
#IR50404 #Paclobutrazol (PBZ) #năng suất #sinh trưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón và lượng giống gieo đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa thuần DCG72 tại tỉnh Quảng Ngãi
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 1 - Trang 1061 – 1070 - 2019
Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Trạm Khảo nghiệm và Hậu kiểm giống cây trồng Sơn Tịnh, Trung tâm Khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố (4 mức phân bón: P1 (NPK) - 70:53:53; P2 (NPK) - 90:68:68; P3 (NPK) - 110:83:83; P4 (NPK) - 130:98:98) và 3 mật độ gieo sạ (M40: 40 kg/ha; M60: 60 kg/ha và M80: 80 kg/ha), gồm 12 công thức. Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa DCG72 tại các mức phân bón và lượng giống gieo sạ khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và lượng giống gieo sạ phù hợp để có năng suất và hiệu quả sản xuất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CT12 (mức phân bón P4 (NPK) - 130:98:98 và lượng giống gieo sạ 80 kg/ha) cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 101,7 tạ/ha và 76,4 tạ/ha, tiếp đến là các công thức CT6, CT11, CT9, CT10 có năng suất thực thu từ 72,3 tạ/ha đến 73,7 tạ/ha. Công thức CT12 có lãi thuần (18.085.900 VNĐ/ha) cao và tương đương với lãi thuần ở CT6 (18.142.300 VNĐ/ha). Công thức CT3 và CT5 có hiệu quả kinh tế khá, có lãi thuần lần lượt là 17.002.300 VNĐ/ha và 17.724.100 VNĐ/ha. ABSTRACTThis research was carried out in the spring-winter crop season of 2017 - 2018 at Son Tinh Plant breeding test and post-testing Station, Center for Seed Testing and Crop Production in Central Vietnam, Quang Ngai province. The experiment consisted of two factors (four fertilizer levels: P1(NPK): 70: 53: 53; P2 (NPK): 90: 68: 68; P3 (NPK): 110: 83: 83; P4(NPK): 130: 98: 98) and 3 sowing densities (M40: 40 kg/ha, M60: 60 kg/ha and M80: 80 kg/ha), including 12 treatments. The purpose of the study was to evaluate the growth, development, yield and economic efficiency of the experimental formulas of the rice variety DCG72, then to determine the appropriate level of fertilizer and sowing having high productivity and efficiency. Results of the study showed that CT12 (fertilizer level P4 (NPK): 130: 98: 98 and sowing rate of 80 kg/ha) gave the highest actual and theoretical yield, respectively 101.7 quintals/ha and 76.4 quintals/ha, followed by the treatment CT6, CT11, CT9, CT10 with a net yield of 72.3 quintals/ha to 73.7 quintals/ha. Treatment CT12 has high net profit (18,085,900 VND/ha) and equivalent to the interest in CT6 ( P 2 M 80 ) (18,142,300 VND). The CT3 and CT5 are quite economical, with net profit of 17,002,300 VND and 17,724,100 VND, respectively.
#Giống lúa DCG72 #lượng giống gieo sạ #phân bón #tỉnh Quảng Ngãi #vụ Đông Xuân
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 127 Số 3A - Trang 97–107 - 2018
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành để tuyển chọn một số giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sử dụng 6 giống lúa lai mới gồm LC270, Q.ưu 6, Arize 6129 vàng, 3813, 7571 và Nhị ưu 838 trong vụ Hè Thu 2016 trên đất thịt nhẹ tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; trong đó Nhị ưu 838 làm đối chứng. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống lúa Arize 6129 vàng và LC270 cho năng suất cao (81,6 và 76,8 tạ/ha), khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại quan trọng tố; hạt có hình dạng thon và thon dài chất lượng cơm thơm ngon. Gạo của hai giống này sau khi nấu chín để nguội vẫn có độ dẻo, mềm, hạt cơm trắng hơn so với giống đối chứng và các giống khác. Các giống này cần tiếp tục được nghiên cứu ở các mùa vụ và các vùng đất khác nhau để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của địa phương.Từ khóa: Hà Tĩnh, lúa lai, năng suất, sinh trưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SO3 đến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa vụ hè thu tại Quảng Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 781-788 - 2018
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 3 thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên, được tiến hành trên giống lúa KD18 trong vụ Hè Thu 2017 tại thôn Trung Đàn, xã Tam Đại, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam nhằm xác định ảnh hưởng của chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3 đến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa. Kết quả mới của nghiên cứu này là: 1) Phun Na2SO3 đã có tác dụng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, tích lũy chất khô, hệ số kinh tế và năng suất lúa KD18 trong vụ Hè Thu 2017 tại Phú Ninh, Quảng Nam ở cả 3 thời kỳ thí nghiệm là đẻ nhánh, làm đòng và kết thúc trổ; 2) Phun Na2SO3 300 ppm vào thời kỳ đẻ nhánh đã tăng năng suất thực thu 6,0% so đối chứng, cho lãi tăng 1,75 triệu đồng/ha và VCR đạt 5,84; 3) Tại thời kỳ làm đòng hoặc kết thúc trổ, phun Na2SO3 300 - 400 ppm đã có tác dụng tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn đối chứng và các nồng độ khác. Phun vào thời kỳ làm đòng tăng năng suất thực thu 6,1 - 8,4% so đối chứng, lãi tăng 1,79 - 2,57 triệu đồng/ha và VCR đạt 5,94 - 7,96. Phun vào thời kỳ kết thúc trổ năng suất thực thu tăng 4,6 - 6,9% so đối chứng, lãi tăng 1,24 - 2,07 triệu đồng/ha và VCR đạt 4,36 - 6,73. ABSTRACTThis research includes three experiments arranged in a completely randomized block design on KD18 rice variety in Summer - Autumn season at Tam Dai commune, Phu Ninh district, Quang Nam province aiming at determine the effect of light respiration inhibitor Na2SO3 on growth, development and yield of rice. The new of this research results were indicated that: 1) Spraying Na2SO3 had good effect on growth, dry matter accumulation, economic efficiency and yield of KD18 rice variety in 2017 Summer - Autumn in Quang Nam province. Spraying Na2SO3 in seedling period and/or flowering period were better than after flowering period; 2) Spraying with 300 ppm Na2SO3 at tillering time increased the yield by 6.0% compared to the control, yielding an increase of 1.75 million VND/ha and VCR = 5.84; 3) Spraying Na2SO3 300 - 400 ppm at flowering time and/or after flowering time were give higher yield and income than control and other treatments. At flowering time, the yield was increased up to 6.1 – 8.4% and profit increased 1.79 - 2.57 million VND/ha when compared to control, VCR = 5.94 - 7.96. At after flowering time, the yield was increased up to 4.6 - 6.9% and profit increased 1.24 - 2.07 million VND/ha when compared to control, VCR = 4.36 - 6,73.  
#Na2SO3 #lúa KD18 #sinh trưởng và phát triển #năng suất #vụ Hè Thu #KD18 #growth and development #yield #Summer - Autumn season
Hiệu quả của vi khuẩn chịu mặn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 lên sinh trưởng và năng suất lúa LP5 trồng trên nền đất nhiễm mặn mô hình lúa-tôm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 1 - Trang 24-30 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai dòng vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 phân lập từ đất lúa trong mô hình lúa tôm ở Sóc Trăng và Bạc Liêu lên sinh trưởng và năng suất lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 10 nghiệm thức và 4 lặp lại. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa được thu thập. Kết quả cho thấy khi chủng với hai dòng vi khuẩn thử nghiệm riêng lẻ kết hợp với bón 50% N khuyến cáo và bón đủ phân lân và phân kali giúp chiều cao cây, chiều dài bông ở thời điểm thu hoạch (không áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) tương đương với nghiệm thức NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Ngoài ra, hai nghiệm thức này còn cho số bông/m2 tương đương (áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) và cao hơn (áp dụng cho Burkholderia sp. PL9) so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Năng suất lúa thực tế của hai nghiệm thức này tương đương và không khác biệt thống kê so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo. Tóm lại, kết quả này cho thấy cả 2 dòng vi khuẩn thử nghiệm đều có khả năng cung cấp đến 50% phân đạm hóa học khuyến cáo cho cây lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn.
#Acinetobacter sp. #Burkholderia sp. #đất nhiễm mặn #vi khuẩn cố định đạm #vi khuẩn tổng hợp IAA #hệ thống lúa tôm
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN TRÙN QUẾ VÀ PHÂN BÓN LÁ ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA OM18 TẠI TỈNH AN GIANG: EFFECTS OF EARTHWORM MANURE AND FOLIAR FERTILIZER APPLICATION ON SOIL PROPERTIES AND YIELD OF RICE OM18 IN THE WINTER SPRING AND SUMMER AUTUMN SEASONS IN AN GIANG PROVINCE, VIETNAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2493-2500 - 2021
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân trùn quế Atiga và phân bón lá Hi-Boron 7-14 đến một số một số đặc tính lý hóa đất và năng suất lúa OM18 trong vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2019-2020. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với bốn nghiệm thức, 4 lần lặp lại tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Mỗi nghiệm thức có diện tích 48 m2 (8 m x 6 m). Các nghiệm thức vụ 1 (Đông Xuân): đối chứng (NT1) chỉ bón NPK (85 kg N - 45 kg P2O5- 45 kg K2O); (NT2) bón NPK + phun Hi-Boron 7-14; (NT3): NPK + 300 kg/ha phân trùn quế Atiga; (NT4) bón NPK + 300 kg/ha phân trùn quế Atiga + phun Hi-Boron 7-14. Các nghiệm thức vụ 2 (Hè Thu) được tiến hành trên nền thí nghiệm 1. Tuy nhiên, các nghiệm thức không bón phân trùn và không phun Hi-Boron 7-14 (chỉ bón NPK theo công thức 85 kg N - 45 kg P2O5 -  45 kg K2O). Kết quả cho thấy bón 300 kg/ha phân trùn quế và phun phân bón lá trong vụ Đông Xuân đã cải thiện chất hữu cơ, đạm tổng số, lân hữu hiệu và kali trao đổi trong đất. Mặt khác năng suất lúa tăng lên 11,3% ở nghiệm thức có bón phân trùn quế và phun phân bón lá so với nghiệm thức chỉ bón NPK trong vụ Đông Xuân. Vụ Đông Xuân, năng suất ở các nghiệm thức bón phân kết hợp vô cơ, trùn quế Atiga và phun phân bón lá Hi-Boron cao hơn 14,9% năng suất vụ Hè Thu chỉ bón NPK trên cùng nghiệm thức. Các tính chất đất cải thiện không nhiều do không bón bổ sung phân trùn quế. EFFECTS OF EARTHWORM MANURE AND FOLIAR FERTILIZER APPLICATION ON SOIL PROPERTIES AND YIELD OF RICE OM18 IN THE WINTER SPRING AND SUMMER AUTUMN SEASONS IN AN GIANG PROVINCE, VIETNAM ABSTRACT The study on the effect of earthworm manure and HI-BORON 7-14 foliar fertilizer on chemical properties of soil and yield of rice OM18 was conducted in the Winter-Spring and Summer-Autumn seasons 2019-2020. The field experiments included four treatments and four replications in Long Xuyen City, An Giang province. Each treatment was the area of 48 m2 (8 m x 6 m). Treatments of season 1 (Winter-Spring) included: The control treatment (NT1) only applied NPK (85 kg N - 45 kg P2O5 - 45 kg K2O); (NT2): Incorporation of NPK and Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer; (NT3): Incorporation of NPK and earthworm manure Atiga (300 kg ha-1); (NT4): Incorporation of NPK, earthworm manure Atiga (300kg ha-1) and Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer. Treatments of season 2 (Summer-Autumn) were carried on the former experiment 1. However, treatments did not apply earthworm manure Atiga and spray Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer (only applied 85 kg N-45 kgP2O5-45kg K2O). The results showed that the application of NPK, earthworm manure Atiga (300 kg ha-1) and Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer improved organic matter, total nitrogen, available phosphorous and available potassium in soil. On the other hand, the combined fertilization increased the yield of rice OM 18 (11,3%) compared to the control treatment (without applying earthworm manure Atiga and spray Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer). In Winter-Spring, the yield of rice OM18 in applying earthworm manure Atiga and spray Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer had higher than 14,9% compared with applying only NPK in the Summer-Autumn season in the same treatment. The soil properties were not much improved due to no additional application of earthworm manure Atiga and spraying foliar fertilizer.
#Lúa OM18 #Năng suất #Phân bón lá Hi-Boron 7-14 #Phân trùn quế Atiga #Earthworm manure Atiga #Hi-Boron 7-14 foliar fertilizer #Rice OM18 #Yield
Ảnh hưởng của liều lượng và loại chế phẩm phân đạm đến năng suất lúa và phát thải khí N2O trên đất nhiễm mặn tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 185-190 - 2020
Các chế phẩm phân đạm chứa chất ức chế enzyme urease nBTPT và chất ức chế tiến trình nitrate hóa DCD được nghiên cứu trên đất lúa nhiễm mặn ở Trần Đề, Sóc Trăng trong vụ HT2018 và ĐX2018-19. Mục tiêu đề tài là nhằm đánh giá hiệu quả các chế phẩm phân bón phối trộn nBTPT và DCD đến năng suất lúa, hiệu quả kinh tế và phát thải khí nhà kính. Kết quả cho thấy, phối trộn hoạt các hoạt chất nBTPT và DCD+nBTPT với phân ure giúp tăng năng suất lúa 0,55-0,74 tấn/ha so với ure không phối trộn. Việc phối trộn các hoạt chất giúp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả nông học và giảm phát thải khí N2O so với ure không phối trộn cả 2 vụ.
#Chất ức chế thủy phân ure #chất ức chế nitrate hóa #hoạt chất DCD #nBTPT #phát thải khí nhà kính
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA NẾP 98 TẠI TỈNH HÀ TĨNH: STUDY ON THE EFFECTS OF TRANSPLANTING DENSITY AND FERTILIZER RATES ON GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF GLUTINOUS RICE VARIETY 98 IN HA TINH PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 3 - Trang 1529-1536 - 2019
Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Trung tâm giống cây trồng ở xã Thạch Vịnh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố và 9 công thức (3 mức phân bón: P1 (74N + 75P2O5+72K2O); P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O); P3(92N + 75P2O5 + 96K2O) và 3 mật độ cấy (M1: 40 khóm/m2; M2: 45 khóm/m2 và M3: 50 khóm/m2). Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp 98 tại các mức phân bón và mật độ cấy khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và mật độ cấy phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức P2M2 (mức phân bón P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O)) và mật độ cấy M2: 45 khóm/m2 cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 96,89 tạ/ha và 72,67 tạ/ha. ABSTRACT This study was carried out in the spring - winter crop of 2017 - 2018 at Center for crop varieties in Thach Vinh commune, Thach Ha district, Ha Tinh province. The experiment consisted of two factors (three fertilizer rates: P1 (74N + 75P2O5+72K2O); P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O); P3(92N + 75P2O5 + 96K2O) and 3 transplanting densities: M1: 40 seedlings/m2; M2: seedlings 45/m2 và M3: 50 seedlings/m2) with total of 9 treatments. The purpose of the study is to evaluate on the growth, development, and yield of the experimental formulas of the glutinous rice variety 98, then to determine the appropriate rate of fertilizer and transplanting density for glutinous rice variety with high productivity. Results of the study showed that P2M2 (fertilizer rate of P2: 83N + 75P2O5 + 84K2O) and transplanting density of M2 with 45 seedlings/m2) provided 96.89 quintals/ha and 72.67 quintals/ha, respectively for the highest theoretical and actual yield.
#Biện pháp kỹ thuật #Giống lúa nếp #Năng suất #Vụ Đông Xuân #Glutinous rice variety #Practices #Yield #Winter - Spring
Ảnh hưởng của phân ure-Gold 45 R và lân DAP đến nấm rễ Endomycorrhizae, sinh trưởng và năng suất lúa tại vùng đất nhiễm mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 1 - Trang 519-528 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 vụ Hè Thu và Đông Xuân tại vùng đất nhiễm mặn của tỉnh Sóc Trăng nhằm đánh giá hiệu quả của phân ure-Gold và lân DAP đến mật số bào tử, sự xâm nhập của nấm rễ Endomycorrhizae, đặc tính nông học và năng suất lúa. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân ure-Gold (có chứa nấm rễ Endomycorrhizae) đã làm gia tăng mật số bào tử, tỉ lệ xâm nhập vào rễ lúa. Áp dụng phân ure-Gold với liều lượng bón 80% đạm + 70% lân có số bào tử và tỉ lệ xâm nhập của nấm Endomycorrhizae cao nhất, đồng thời cho các đặc tính nông học, khối lượng rễ, năng suất và lợi nhuận tương đương liều lượng bón 100% đạm + 100% lân. IMPACTS OF UREA-GOLD 45 R AND DAP FERTILIZERS TO ENDOMYCORRHIZAE FUNGI, RICE GROWTH AND GRAINYIELD IN SALINE SOIL OF THE MEKONG DELTA ABSTRACT The research was conducted in two crops (wet and dry seasons) in Soc Trang province to evaluate the effect of urea-Gold and DAP fertilizers on spore density, root penetration of Endomycorrhizae fungi, and rice agronomic traits, grain yield. The experiments were designed in a randomized complete block with 7 treatments. The results showed that urea-Gold (Endomycorrhizae) inreased spore density, rice root penetration of the endomycorrhizae. Application of urea-Gold fertilizer with a dose of 80% protein + 70% phosphorus had the highest number of spores and penetration rates of Endomycorrhizae, as well as agronomic traits, root weight, yield and profit were equivalent to the dose of 100% nitrogen + 100% phosphorus to dos of applying 100% protein +100%phosphorus.
#Bào tử nấm rễ #đất nhiễm mặn #Endomycorrhizae #ure-Gold #lân DAP #saline soil #spore density #urea-Gold #DAP
Tổng số: 53   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6